
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Huế - Kinh đô ẩm thực cho các đặc sản ẩm thực Huế của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại chủ yếu trên cây nhãn cây chôm chôm cây xoài và cây tiêu tại thành phố Đà Nẵng
- Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Xây dựng quy trình sơ chế đóng gói và bảo quản đối với các sản phẩm rau an toàn xã Mỹ Hòa Hưng TP Long Xuyên
- Nghiên cứu và phát triển vùng sản xuất dược liệu Hoài Sơn (củ mài) tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo chuỗi giá trị sản phẩm
- Đề án Đào tạo nhân lực trình độ quốc tế ngành cơ khí – tự động hóa
- Nghiên cứu tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới
- Xây dựng quy trình tổng hợp các chất analog của bengamide A và E nguồn gốc từ hải miên và đánh giá hoạt tính chống ung thư của chúng
- Nghiên cứu sản xuất bầu ươm cây giống Ngô bí xanh và cà chua theo hướng công nghiệp tại Hải Phòng
- Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng chương trình việc làm công ở Việt Nam



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Đánh giá kết quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn siêu âm cho phẫu thuật chi trên tại bệnh viện đa khoa Bạc Liêu
UBND Tỉnh Bạc Liêu
Cơ sở
Châu Ngọc Đăng
Y học cơ sở khác
- Nhóm tuổi: 10 - 17 tuổi, 18 - 40 tuổi, 41 - 60 tuổi, từ 60 tuổi trở lên.
- Giới: nam và nữ.
- BMI: gồm 3 nhóm: <18,5 ; 18,5 - 24,9 ; >= 25
- Đánh giá nguy cơ phẫu thuật theo Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (American Society of Anesthesiologist: ASA):
- ASA I: sức khỏe tốt.
- ASA II: có bệnh của một cơ quan ở mức độ trung bình, nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.
- ASA III: có bệnh trầm trọng một cơ quan ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày (đái đường, bệnh phổi tắc nghẽn, cơn đau thắt ngực...), chưa mất chức năng của cơ quan đó.
- Vị trí phẫu thuật: cánh tay, cẳng tay, bàn tay
- Tính chất phẫu thuật: phẫu thuật kết hợp xương; phẫu thuật lấy dụng cụ kết hợp xương; phẫu thuật nối mạch máu, thần kinh, cơ, vết thương phần mềm.
- Thời gian phẫu thuật: tính từ khi rạch da đến khi đóng vết mổ xong.
- Thời gian thực hiện gây tê: tính từ khi chọc kim qua da đến khi bơm thuốc tê xong.
- Số lần đi kim: số lần đâm kim qua da để thực hiện gây tê dưới hướng dẫn siêu âm.
- Thuốc tiền tê: chỉ định cho bệnh nhân nhằm mục đính an thần gây ngủ làm dịu và giảm sự lo lắng trước khi tiến hành thủ thuật. Thuốc tiền mê sử dụng: Midazolam 5mg.
HIỆU QUẢ VÔ CẢM:
- Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau: từ khi tiêm thuốc tê xong đến khi bắt đầu mất cảm giác đau tại vùng phẫu thuật (độ 2 theo phân độ Vester – Andersen)
- Mức độ ức chế cảm giác đau: (theo phân độ Vester – Andersen)
- Độ 0: khi châm kim trên da, bệnh nhân thấy đau như bên tay không gây tê
- Độ 1: khi châm kim trên da, bệnh nhân còn đau nhưng ít hơn so với tay không được gây tê
- Độ 2: khi châm kim trên da, bệnh nhân cảm giác như có vật tù chạm vào da
- Độ 3: khi châm kim trên da, bệnh nhân không thấy cảm giác gì
- Chất lượng vô cảm trên lâm sàng: (theo Bromage cải biên)
- Tốt: bệnh nhân hoàn toàn không có cảm giác đau trong các thì phẫu thuật
- Khá: bệnh nhân có cảm giác đau nhẹ nhưng còn chịu đựng được
- Kém: bệnh nhân đau không chịu đựng được, phải chuyển gây mê
- Thời gian tác dụng của thuốc tê (thời gian ức chế cảm giác đau): tính từ khi mất cảm giác đau đến khi bệnh nhân thấy đau tại vùng mổ (độ 1 theo phân độ Vester – Andersen)
- Thời gian tiềm tàng ức chế vận động: tính từ lúc tiêm thuốc xong đến khi xuất hiện bắt đầu ức chế vận động (mức 1 theo thang Bromage cải biên)
- Mức độ ức chế vận động (theo thang điểm Bromage cải biên)
- Mức 0: vận động cơ bình thường
- Mức 1: vận động cơ yếu nhẹ
- Mức 2: vận động cơ liệt hoàn toàn
- Thời gian hồi phục hoàn toàn vận động: tính từ khi bắt đầu ức chế vận động cho đến khi vận động phục hồi hoàn toàn (mức 0 theo thang Bromage cải biên)
- Các chỉ số theo dõi: Mạch, huyết áp và SpO2 trước, trong và sau phẫu thuật bằng montoring tại các thời điểm:
- Trước khi gây tê T0
- Sau gây tê 10 phút T1
- Sau gây tê 30 phút T2
- Sau gây tê 60 phút T3
- Sau gây tê 90 phút T4
- Sau gây tê 120 phút T5
- Theo dõi các tai biến, biến chứng sau:
- Ngộ độc thuốc tê
- Chọc vào mạch máu
- Tổn thương thần kinh
- Tràn khí màng phổi
- Tỷ lệ gây tê thành công: tỷ lệ đạt mức tê có thể phẫu thuật mà không cần phải chuyển phương pháp vô cảm.
- Mức độ hài lòng của người bệnh: theo các tiêu chí:
- Rất hài lòng
- Khá hài lòng
- Hài lòng
- Không hài lòng
- Rất không hài lòng
Kỹ thuật gây tê; Đám rối thần kinh; Phẫu thuật chi trên;