
- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng quy định kỹ thuật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:100 000
- Đề xuất về chia sẻ phổ hợp tác dựa vào điều chế hợp tác: CS cho phép sử dụng khoảng phổ trắng theo chiều điều chế để chia sẻ phổ đồng thời; trong đó tín hiệu thứ cấp không gây hại hoặc có thể cải thiện tín hiệu sơ cấp tại các bộ thu của hệ người dùng
- Nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc tham gia công ước quốc tế về đăng ký các vật thể phóng vào vũ trụ và công ước quốc tế về trách nhiệm quốc tế đối với thiệt hại do các vật thể trong vật thể trong vũ trụ gây ra
- Mô hình trồng cây đót
- Nghiên cứu một số đặc điểm hóa lý cảm quan và hoạt tính sinh học của mật ong hoa cà phê làm cơ sở xây dựng thương hiệu mật ong hoa cà phê Đắk Lắk
- Nghiên cứu giải pháp khai thác sáng chế giải pháp hữu ích kiểu dáng công nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Xây dựng mô hình công tác xã hội đối với người cai nghiện ma tuý tại Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh Tiền Giang
- 2021 Xây dựng và phát triển thương hiệu Mật ong Sơn Phú huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang
- Hỗ trợ thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất cây Sến mật (Madhuca pasquieri) tại Tam Quy huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa bằng phương pháp nhân vô tính



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Đánh giá sự hiện diện các hợp chất ô nhiễm đáng lo ngại mới (106 chất Contaminants of Emerging Concern CECs) trong hệ thống nước cấp sinh hoạt và đề xuất các giải pháp an toàn giảm thiểu các hợp chất này cho hệ thống cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Bách
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Tỉnh/ Thành phố
GS.TS.Nguyễn Phước Dân
Lê Thị Minh Tâm; Hồ Tuấn Đức; Nguyễn Thị Huyền Trang; Lê Quang Đỗ Thành;
Các khoa học môi trường
12/2024
12/2026
Đánh giá nồng độ phát hiện của các hợp chất CECs tại các điểm lấy nước thô trên sông Sài gòn và Đồng Nai của nhà máy nước Tân Hiệp và Nhà máy nước Thủ Đức và sự thay đổi của chúng theo các mùa trong năm. Đồng thời, xác định hiệu quả xử lý các hợp chất CECs và chất hữu cơ hòa tan (dissolved organic carbons DOC), chất tiền tạo thành sản phẩm phụ khử trùng, cho hai nhà máy nước hiện hữu Thủ Đức và Tân Hiệp theo các mùa trong năm. Đánh giá rũi ro sức khỏe cộng đồng do sự cộng hưởng hiện diện CECs và sản phẩm phụ khử trùng (DBPs) của nước sinh hoạt trên mạng lưới phân phối nước của TP.HCM. Từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý an toàn giảm thiểu rũi ro sức khỏe cộng đồng do CECs và DBPs cho hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh.
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến sau khi nghiên cứu kết thúc bao gồm: Tập dữ liệu tên các chất CECs định lượng, và nồng độ của chúng theo 11 tháng trong năm (Nguồn nước thô tại trạm bơm Hòa Phú và Hóa An và các điểm lân cận; Các công đoạn xử lý của nhà máy nước Tân Hiệp và Thủ Đức; 5 vùng mạng lưới phân phối nước); Tập dữ liệu về nồng độ các sản phẩm phụ khử trùng (THMs, HAA và THMFP), DOC, ammonia, đục, màu của 11 tháng (Các công đoạn xử lý của nhà máy nước Tân Hiệp và Thủ Đức; 5 vùng mạng lưới phân phối nước); Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật quy trình lấy mẫu,xử lý mẫu, bảo quản mẫu, phân tích hóa học cho đo đạc các thông số CECs và DPBs; Tập hồ sơ thiết kế sơ bộ cho công nghệ cải thiện nhà máy nước điển hình nhằm giamnr thiểu CECs và DBPs; Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn quy trình kiểm soát châm chlorine trong nhà máy và mạng lưới phân phối nước sạch nhằm giảm thiểu hình thành DBPs; Báo cáo tổng kết (Báo cáo tổng hợp , báo cáo tóm tắt, CD); 02 Bài báo khoa học trong nước; 01 Sách thiết kế và vận hành nhà máy xử lý nước mặt; Đào tạo 01 thạc sỹ; 01 Chuyên đề nghiên cứu sinh.
Contaminants of Emerging Concern; CECs; Nước sinh hoạt; Ô nhiễm nước; Hệ thống cấp nước