
- Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây dược liệu cỏ Xạ Hương (Thymus vulgaris) trên địa bàn huyện Tân Yên
- Các lập luận pháp lý Trung Quốc sử dụng để biện hộ cho yêu sách Đường lưỡi bò và đối sách của Việt Nam
- Xi-măng đóng rắn nhanh trên nền chất kết dính vô cơ magnesium phosphate
- Đánh giá hiệu quả của nguồn vốn tín dụng chính sách đến việc giải quyết việc làm giảm tỷ lệ đói nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Đánh giá tính thích ứng của một số giống nhãn mới tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái
- Ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý hồ sơ sức khoẻ toàn diện của công an tỉnh Bắc Giang
- Phát triển mô hình trồng thâm canh cây Sa nhân tím ( Amomum longiligulare TLWu) cho năng suất cao tại Ba Vì Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cải tạo nâng cấp các trường công lập theo hướng tiêu chí công trình xanh trên địa bàn Hà Nội
- Xây dựng mô hình xử lý nước thải phòng thí nghiệm tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Bảo tồn và phát triển cây Nhân trần tía (Adenosma bracteosum Bonati) tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát tỉnh Tây Ninh



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu ứng dụng của siêu âm trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp dựa trên phân loại TIRADS – ACR 2017 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
UBND Tỉnh Quảng Ngãi
Cơ sở
Hồ Thị Bích Ngọc
Khoa học y, dược
01/01/2021
01/11/2021
- Tỷ lệ nữ/nam 4/1
- Độ tuổi trung bình là 55,27 ± 17,76, trong đó nhóm tuổi 30 - 59 tuổi chiếm phần lớn 54,5%.
- Kích thước trung bình của các nốt tuyến giáp là 18,2 ± 8,8mm, kích thước trung bình của tổn thương ác tính là 19,2 ± 10,6mm, lành tính là 18,1 ± 8,7mm. Trong đó tổn thương có kích thước > 20mm chiếm đa số (40%). và có tỷ lệ ác tính cao hơn so với các nhóm khác.
Nhóm bệnh nhân có tổn thương dạng nốt đơn độc chiếm đa số (52,7%). Tổn thương đa nốt chiếm tỷ lệ 32,7%.
- Tỷ lệ ác tính của các đặc điểm trên siêu âm nghi ngờ ác tính theo phân loại TIRADS: rất giảm âm (25%) bờ dạng thùy hoặc không rõ (50%), chiều cao > chiều rộng (100%), những nốt vôi hóa lấm tấm (60%).
- Dấu hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong việc dự đoán tổn thương ác tính là “rất giảm âm” tỷ lệ lần lượt là 100% và 95,8%. Ngoài ra các đặc điểm còn lại cũng có đặc điểm cao.
- Tỷ lệ tổn thương ác tính tăng dần từ TIRADS 1 đến TIRADS 5.
- Phân loại ACR TIRADS 2017 có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là 80,0% và 62,0%
Chuấn đoán; Tuyến giáp; Ứng dụng