
- Nghiên cứu mô phỏng quá trình xử lý nước thải giàu nitơ photpho bằng phương pháp sinh học
- Cập nhật thông tin Khoa học và Công nghệ của Viện nghiên cứu và Phát triển Vùng
- Xây dựng mô hình trồng măng tây xanh kết hợp tưới tiết kiệm nước tại huyện Tánh Linh
- Xây dựng mô hình trồng cây Dẻ ván tại huyện Ngân Sơn
- Điều tra đánh giá hiện trạng và khả năng phát triển cây Trẩu (Vernicia montana Lour) cây Sở (Camellia oleifera) ở Thanh Hóa
- Phát triển công nghệ nuôi cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus ( Richarson 1846) thương phẩm trong ao và trong lồng tại Hà Nội
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất hướng dẫn xác định danh mục hồ ao đầm phá không được san lấp; thí điểm áp dụng cho TP Hà Nội
- Đề án Đào tạo nguồn nhân lực trình độ quốc tế ngành Trí tuệ nhân tạo
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động hài hòa tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật 9 lĩnh vực ưu tiên trong ASEAN và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực hoạt động tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật phục vụ Việt Nam hội nhập đầy đủ vào cộng đồng kinh tế
- Ứng dụng công nghệ PLC cải tiến chế tạo giường bệnh tự động hóa hỗ trợ việc điều trị bệnh nhân tại bệnh viện



- Nhiệm vụ đang tiến hành
15-2022
Tuyển chọn định loại và xây dựng quy trình công nghệ nhân giống và nuôi trồng một số loài nấm lớn có giá trị ở vùng miền Tây Nghệ An
Trường Đại học Vinh
UBND Tỉnh Nghệ An
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Đức Diện
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/11/2020
01/04/2023
- Thực địa, điều tra thành phần loài nấm lớn ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Pù Hoạt, Pù Huống: Mỗi điểm đi 3 đợt theo từng mùa.
- Thực địa, điều tra thành phần loài nấm lớn ở Rừng thông tuyến Nam Đàn- Thanh Chương: Đi 2 đợt theo từng mùa.
Nội dung 2. Tuyển chọn, định loại các chủng nấm lớn có nguồn gen tốt, có khả năng sinh trưởng phân bố ở vùng miền Tây tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, xây dựng hệ thống dẫn liệu về đặc điểm hình thái, chụp ảnh các loài nấm lớn thu được ở vùng miền Tây Nghệ An.
+ Định danh theo phương pháp truyền thống (dựa vào hình thái)
+ Định danh theo phương pháp sinh học phân tử cho Ganoderma và Boletus cho những loài không định danh được theo phương pháp truyền thống: Dự kiến 05 loại.
- Chọn ra 03 loài thuộc chi Ganoderma và 02 loài thuộc chi Boletus có giá trị để phục vụ cho nghiên cứu quy trình công nghệ nhân giống và sản xuất.
Nội dung 3. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ nhân giống và sản xuất 2 loài nấm có giá trị thuộc chi Ganoderma và chi Boletus có giá trị trong điều kiện Nghệ An.
- Tạo giống cấp 1 cho 03 loài thuộc chi Ganoderma và 02 loài thuộc chi Boletus đã lựa chọn ở nội dung 2. Mỗi loài sử dụng 9 đĩa Petri và 9 ống nghiệm: 3 công thức lặp lại 3 lần (bố trí theo sự thay đổi dinh dưỡng, độ ẩm, ánh sáng)
+ Tuyển chọn môi trường tối ưu cho sự phát triển của nấm
- Tạo giống cấp 2 cho 03 loài thuộc chi Ganoderma và 02 loài thuộc chi Boletus.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất nấm
Nội dung 4. Xây dựng mô hình sản xuất 2 loài nấm có giá trị thuộc chi Ganoderma và chi Boletus có giá trị trong điều kiện Nghệ An.
- Chuẩn bị giống cấp 02 để tiến hành sản xuất: sử dụng giống cấp 2 dạng que (10 que/bình, mỗi phôi cấy 1 que giống), số lượng giống cần cho sản lượng 02 giống nấm đạt 500kg là 15.000 que giống cấp 2.
- Tiến hành sản xuất sản xuất nấm thuộc chi Ganoderma: Trồng trên giá thể phối trộn.
+ Phối trộn tạo giá thể.
+ Cấy giống cấp 2 vào giá thể.
+ Chăm sóc.
+ Thu hoạch và bảo quản.
- Tiến hành sản xuất nấm thuộc chi Boletus: Trồng trên đất.
+ Tạo luống.
+ Cấy giống cấp 2.
+ Chăm sóc.
+ Thu hoạch và bảo quản.
Nội dung 5. Phân tích, đánh giá chất lượng mẫu nấm nguyên liệu (trước khi nuôi cấy) và sản phẩm (quả thể sau nuôi cấy) của 02 loài nấm đã chọn lọc để sản xuất trong Nghệ An.
- Phân tích 07 mẫu (05 mẫu tự nhiên và 02 mẫu sau khi nuôi cấy) gồm các chỉ tiêu:
+ Hàm lượng kim loại nặng (As, Pb, Mn, Hg, Cd)
+ Các chất độc hại (Độc tố Alflatoxin, B1, B2, G1, G2).
+ Các chỉ tiêu vi sinh (Tổng số vi khuẩn hiếu khí; Tổng số bào tử nấm men – mốc; Cl. Peringens; E.Coli; S.aureus; Coliforms; Salmonella; Bacillus cereus).
+ Thành phần dinh dưỡng và một số hoạt chất có giá trị trong các loài nấm đã chọn lọc (Celulose; Khoáng chất; Vitamin; Acid amin; Phenolic; Flavonoid; Polysaccharid).
- Phân tích 04 mẫu (02 mẫu tự nhiên và 02 mẫu sau khi nuôi cấy) các chỉ tiêu: Hoạt tính chống oxy hóa; Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Nội dung 6. Hội thảo khoa học đánh giá hiệu quả khoa học, kinh tế - xã hội của đề tài
- Nội dung: Hội thảo khoa học đánh giá hiệu quả khoa học, kinh tế - xã hội của đề tài.
- Thành phần: 50 người, Chuyên gia; Các sở: KH&CN, NN&PTNT; các vườn quốc gia và khu bảo tồn; phòng NN&PTNT các huyện miền Tây Nghệ An.
- Địa điểm: Vinh.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập mẫu nấm lớn
Thu thập và xử lý mẫu vật theo phương pháp của Rolf Singer R. (1986), Zhao J. D (1989), Gilbertson R.L. & Ryvarden L. (1993) Trịnh Tam Kiệt (2011, 2012, 2013). Thời gian thu mẫu trong suốt 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông trong năm. Các dụng cụ thu thập mẫu: Túi thu mẫu (hộp nhựa hoặc giỏ lớn để mẫu khỏi bị dập), rìu, rựa, bay đào đất, dao nhọn cứng, nhãn, bút chì, sổ ghi chép, túi giấy, kính lúp cầm tay, thước, giấy báo, máy ảnh.
- Phương pháp so sánh hình thái: Quan sát, đo, mô tả và đối chiếu với khóa định loại.
- Phương pháp sinh học phân tử: Phân tích DNA và đối chiếu với hệ thống ngân hàng ren để định loại.
- Phương pháp phân lập bào tử nấm.
- Phương pháp cấy truyền.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp xử lý số liệu.
+ Điều tra được nguồn tài nguyên nấm thuộc 2 chi nấm Ganoderma và Boletus ở vùng miền Tây Nghệ An.
+ Định loại và tuyển chọn được 2 loài nấm lớn có giá trị và phù hợp với điều kiện nuôi trồng tại Nghệ An.
+ Xây dựng được quy trình nhân giống 2 loài nấm lớn có giá trị và phù hợp với điều kiện nuôi trồng tại Nghệ An.
+ Xây dựng được mô hình sản xuất giống và nuôi trồng 02 loại nấm lớn. Sản xuất được 15.000 que giống cấp 02 và sản xuất được 500kg nấm tươi thương phẩm 2 loài nấm có giá trị.
Nghệ AN, nấm; công nghệ nhân giống và nuôi trồng một số loài nấm; miền Tây Nghệ An