
- Thực trạng và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn của các ngân hàng tại Việt Nam
- Xây dựng hệ thống quản trị tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT) hỗ trợ chủ động điều hòa cân đối nguồn nước phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp tỉnh Hòa Bình
- Xây dựng mô hình dịch vụ công nghiệp cụm xã
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể liên quan tới Hội hát dân ca các dân tộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác nhằm tăng cao năng suất chất lượng xoài cát Hòa Lộc theo hướng GAP
- Hoàn thiện quy trình chế biến và bảo quản sản phẩm khô cá lóc và khô cá sặc rằn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm
- Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng người bệnh phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội để Nhân dân làm chủ tại thành phố Hải phòng đến năm 2045.
- Nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí xử lý theo mẻ ( Sequencing Batch Reactor - SBR) để xử lý nước thải làng nghề chế biến tinh bột ( bún miến)



- Nhiệm vụ đang tiến hành
NN.11.TTKN.22-23
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi vịt thương phẩm SHST53 và CT1234 theo hướng an toàn sinh học hiệu quả kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Trung tâm Khuyến nông Hải Dương
UBND Tỉnh Hải Dương
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Thị Đào
TS. Phạm Thị Đào; ThS. Trần Văn Cảnh; ThS. Nguyễn Văn Bình; ThS. Lê Văn Tùng; BSTY. Phạm Văn Chuân; ThS. Nguyễn Thị Mai Lan; ThS. Phạm Minh Thu; ThS. Nguyễn Thị Nhật; BSTY. Nguyễn Thị Dung; KS. Nguyễn Đình Tính
Khoa học nông nghiệp
01/01/2022
01/03/2023
Quy mô: 20 phiếu/ huyện, thị xã, thành phố, tổng số 240 phiếu.
Địa điểm nghiên cứu: 12 huyện, thị xã, thành phố
Quy mô, phương thức chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi( như chuồng trại, địa điểm chăn nuôi), thời gian nuôi, giống nuôi, năng suất, giá cả, chi phí, lợi nhuận, thực trạng tiêu thụ sản phẩm….
Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt thương phẩm SHST53 và CT1234 theo hướng an toàn sinh học, hiệu quả kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương, quy mô 32.000 con trong đó SHST53: 16.000 con; vịt CT1234: 16.000 con.
Địa điểm: Dự kiến triển khai 04 điểm trong số các huyện Thanh Miện, Cẩm Giàng, Kim Thành, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Bình Giang, Nam Sách.
Phương thức và quy trình chăn nuôi: Bán chăn thả theo quy trình kỹ thuật của Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương và an toàn sinh học trong chăn nuôi của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăn nuôi thương phẩm 02 giống vịt mới SHST53và CT1234 theo hướng an toàn sinh học phù hợp với địa bàn tỉnh Hải Dương.
Tuyên truyền kết quả thực hiện.
- Mô hình chăn nuôi giống vịt thương phẩm SHST53 và CT1234 đem lại hiệu quả kinh tế hơn các giống vịt đang nuôi tại địa phương.
- Bài viết làm tài liệu tham khảo, quy trình dễ áp dụng, ở một số địa phương
chăn nuôi giống vịt thương phẩm SHST53 và CT1234