
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong lĩnh vực quản lý y tế
- Thu thập đánh giá bảo tồn và định hướng ứng dụng nguồn gen vi sinh vật bảo vệ thực vật (vi sinh vật gây hại và vi sinh vật có ích) trên cây ăn quả tại tỉnh Đắk Lắk
- Xây dựng và ứng dụng phần mềm mẫu thể thức văn bản điện tử phục vụ công tác điều hành và quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất rau cần nước đạt chuẩn VietGAP tại xã Gia Kiệm huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
- Định hướng giá trị nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở khu vực nông thôn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới một số chính sách xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế tạo hợp kim Al-Zn-Mg-Cu có tính dẻo cao biến tính bằng Lantan(La), Xeri (Ce) phục vụ công nghiệp đóng tàu.
- Xây dựng chuỗi cung ứng có xem xét việc cấp hàng trực tiếp từ công ty sản xuất
- Đánh giá hiệu quả rửa mũi xoang bằng dung dịch muối đẳng trương trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính tại bệnh viện đa khoa thị xã Giá Rai
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau cây ăn quả an toàn theo chuỗi giá trị tại huyện Kon Plông



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Xây dựng bộ sưu tập mẫu vật, cơ sở dữ liệu ghi nhận và bảo tồn nguồn gen các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn ở các hệ sinh thái Cần Giờ
Viện Sinh học nhiệt đới
UBND TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh/ Thành phố
ThS.Nguyễn Đăng Hoàng Vũ
Nguyễn Thị Phương Thảo; Ngô Xuân Quảng; Lê Văn Thọ; Trần Thành Thái; Nguyễn Hoàng Dũng; Lâm Quang Ngôn; Trần Gia Thịnh; Lê Quỳnh Loan; Lưu Hùng Phi; Ngô Văn Tuấn Tô Văn Quang; Lê Quỳnh Trang; Bùi Nguyễn Thế Kiệt; Châu Minh Hải Đăng; Lê Đình Long; Phan Thị Xuân Hương;
Sinh học
06/2024
06/2027
Xây dựng danh lục thành phần loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn kèm theo cơ sở dữ liệu liên quan gồm: bộ ảnh loài, cơ sở dữ liệu ghi nhận theo chuẩn GBIF (cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học toàn cầu). Đồng thời xây dựng bộ sưu tập về mẫu vật các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn thu thập được ở các hệ sinh thái huyện Cần Giờ gồm: bộ mẫu vật lưu trữ và mẫu mô lưu DNA nhằm lưu trữ các mẫu vật và nguồn gen phục vụ cho công tác nghiên cứu, giáo dục và bảo tồn. Từ đó giải mã trình tự của một số đoạn gen (DNA barcode) ở các loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn có ý nghĩa về đặc trưng hệ sinh thái rừng ngập mặn, trong công tác nhận diện hoặc bảo tồn nguồn gen quý. Kết quả này đồng thời được công bố lên Ngân hàng gen (GenBank) để phục vụ cho các nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tiễn.
Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến sau khi nghiên cứu kết thúc bao gồm: 02 Bộ sưu tập mẫu vật và mẫu mô lưu DNA của 150 loài lưỡng cư, bò sát và động vật không xương sống cỡ lớn ở các hệ sinh thái Cần Giờ; 01 Bộ Mã vạch DNA (DNA barcode) của 30 loài trên; 01 Cơ sở dữ liệu ghi nhận thực địa trên dự án công cộng BION trên hệ thống Epicollect5; 01 Cơ sở dữ liệu chứa mã vạch DNA trên BOLDSYSTEMS; 01 Web-app Cơ sở dữ liệu ghi nhận và bảo tồn nguồn gen có cổng giao tiếp và trích xuất dữ liệu dự án 1 chiều từ BOLDSYSTEMS; 01 Báo cáo tổng kết; 01 Bài báo quốc tế về DNA barcode; 01 Bài báo trong nước về DNA barcode.
Mẫu vật; Cơ sở dữ liệu; Loài lưỡng cư; Loài bò sát; Động vật không xương sống; Bảo tồn; Hệ sinh thái rừng