Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu điều chế xúc tác trên chất nền graphen ứng dụng trong việc phát hiện và định lượng tác nhân ô nhiễm bằng phương pháp xúc tác điện hóa
- ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học
- Nghiên cứu giá trị của lò sứ cổ xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát huy
- Hợp tác nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ và triển khai ứng dụng của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam vào thực tiễn
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm phát triển kinh tế bình đẳng cơ hội và gắn kết xã hội khu vực Tây Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ
- Bước đầu kiểm tra chất lượng thuốc Artesunat dạng viên nén và tiêm bằng sắc ký lỏng cao áp
- Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng chất tan vùng Phú Thọ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất ceramic sơn dược phẩm và hoá mỹ phẩm
- Khảo sát thực trạng công nghệ và sự biến đổi năng lực chế toạ máy trong vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp về liện kết sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ lực
- Tai biến địa chấn lưu vực sông Cả - Rào Nậy
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hoá hiện nay
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
4.2016.03
10/GCN-SKHCN
Xây dựng mô hình sản xuất quýt bền vững theo hướng VietGAP
Viện nghiên cứu Rau quả trung ương
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
TS. Nguyễn văn Dũng
TS. Nguyễn Văn Dũng(2)(1), KS. Ngô Hồng Quang, ThS. Đoàn Đức Hoàng, ThS. Hoàng Thị Tuyết Mai, ThS. Đỗ Thị Thu Hằng
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/08/2016
01/08/2018
2018
Viện Nghiên cứu Rau quả trung ương
87
Đã phối hợp với lãnh đạo Đảng ủy- UBND các xã lựa chọn được 34 hộ tham gia mô hình tại 3 xã thuộc vùng dự án đạt 100% theo kế hoạch.
- Kết quả xây dựng mô hình theo hướng VietGAP
+ Đã xây dựng được mô hình sản xuất 30ha quýt theo hướng VietGAP, đáp ứng được 100% so với kế hoạch, kết quả sau 2 năm theo thông tin của các xã mô hình đã nhân rộng tăng vượt 50% so với kế hoạch.
+ Mô hình bảo quản sau thu hoạch:
Xây dựng 0,2ha mô hình bảo quản 100% số lượng quả trên cây, kéo dài thời vụ được 20 ngày giá tăng 40% so với thời điểm bán đại trà, tuy nhiên do trong thời gian bảo quản đã gặp mưa kéo dài đã làm đã làm rụng 50% sản lượng quả giảm 59,8% thu nhập. Vì vậy, không nên khuyến cáo các hộ dân bảo quản quýt ngoài cây.
Mô hình bảo quản 1 tấn quả sau thu hoạch, qua kết quả theo dõi đánh giá đã lựa chọn được công thức 4 (Xử lý dung dịch gel Nano bạc) sản phẩm sau bảo quản 30 ngày, đảm bảo tiêu chuẩn thương mại và đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, để khuyến cáo người dân, có quy trình mô hình bào quản kèm theo, mô hình đã đáp ứng được 100% mục tiêu dự án.
- Mô hình hợp tác xã: Đã xây dựng được hợp tác xã trong quản lý tiêu thụ sản phẩm quýt theo hướng VietGAP tại xã Rã Bản đạt 100% so với kế hoạch đáp ứng được mục tiêu của dự án bước đầu của dự án, Hợp tác xã đã đi vào hoạt động.
- Dự án đã đào tạo tập huấn cho 360 lượt người/3 xã về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản quýt theo VietGAP. Tổ chức được 1 đoàn đi thăm quan học tập mô hình sản xuất cam theo hướng VietGAP tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
10/2019 Quyển số 01-STD-QLCNCN
