Các nhiệm vụ khác
- Lập sơ đồ phát triển và phân bố lâm nghiệp công nghiệp rừng giai đoạn 1986-2000
- ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
- Phân lập xác định cấu trúc và thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất tự nhiên từ cây Ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis) và Nhãn mọi (Walsura cochinchinensis)
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc triển khai áp dụng các kỹ thuật tiến bộ và các biện pháp kinh tế-xã hội nhằm phát triển sản xuất cây lương thực và cây thực phẩm ở nước ta
- Quản lý mức vốn khả dụng của các công ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam
- Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà nước thị trường và xã hội trong quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành sợi trong quá trình hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu Thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật chăn nuôi đà điểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-67/19
2024-52-0919/NS-KQNC
Nghiên cứu công nghệ xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững có chứa nguyên tố Flo (FPOPs) trong nước thải sử dụng vật liệu hấp phụ - xúc tác
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
GS. TS. Huỳnh Trung Hải
PGS.TS. Văn Diệu Anh(2), GS.TS. Vũ Thị Thu Hà, TS. Hà Vĩnh Hưng, TS. Nguyễn Phạm Hồng Liên, TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Đỗ Mạnh Hùng, TS. Lương Xuân Điển, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, ThS. Vũ Tuấn Anh, ThS. Vũ Minh Trang, ThS. Tôn Thu Giang, ThS. Đào Duy Nam, ThS. Ngô Huy Thành, ThS. Trần Hoài Lê
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/12/2019
28/02/2024
2024
Hà Nội
184 tr.
Xác định được nồng độ PFOS trong nước thải sau xử lý của một số KCN trên địa bàn Hà Nội và trong nguồn nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên. Xác định cực đại hấp phụ UV-Vis của hợp chất FPOPs. Nghiên cứu phương pháp đo phổ hấp thụ UV-Vis ứng dụng định lượng PFOS. Tuy nhiên phương pháp đo phô hấp thụ UV-Vis có giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng không phù hợp với việc định lượng trực tiếp nồng độ PFOS trong nước và nước thải. Định lượng PFOS trong nước và nước thải cần sử dụng phương pháp LC/MS/MS. Tổng hợp nano TiO2 từ hai nguồn nguyên liệu là tiền chất alkoxit và tinh quặng ilmenit; 11 hệ vật liệu quang xúc tác trên cơ sở TiO2 phủ trên các chất mang khác nhau và lựa chọn được vật liệu TiO2@GBs phù hợp với mục tiêu ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững FPOPs trong nước thải công nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ hiệu quả quá trình quang xúc tác của vật liệu TiO2@GBs với đối tượng MB. Xử lý PFOS trong nước bằng vật liệu xúc tác quang TiO2@GBs dạng mẻ quy mô phòng thí nghiệm kết hợp với quy hoạch thực nghiệm và xác định được điều kiện tối
ưu để xử lý PFOS đạt 100%. Sản phẩm của quá trình xử lý quang xúc tác được xác định là PFPeA, PFHpA, L-PFBS và L-PFHxS chứng tỏ khả năng quang hóa của TiO2@GBs. Xác định được các thông số vận hành công nghệ đối với mô hình hệ thống thiết bị pilot xử lý nước thải chứa PFOS công suất 100 L/ngày đạt hiệu suất xử lý PFOS từ 70 – 90%.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24329
