
- Đặt hàng thông tin về hoạt động khoa học công nghệ của ngành Công Thương trên Tạp chí Công Thương
- Xây dựng mô hình sản xuất bò lai Sind tại xã Phú An huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ
- Nghiên cứu xây dựng mô hình vườn ươm bio-city cho ngành chế biến công nghiệp thực phẩm tại Phân viện Công nghệ Thực phẩm TpHCM (Bình Dương)
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về khung pháp lý đấu thầu hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông di động (4G 5G) cho vùng sâu vùng xa và đề xuất cho Việt Nam
- Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm thức ăn từ nguồn protêin và lipit thực vật phục vụ cho nhu cầu và khẩu vị người tiêu dùng
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại 2 xã Măng Cành và Đắk Long huyện KonPlong
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ nhận dạng mặt người trong video phục vụ giám định phòng chống tội phạm
- Hoàn thiện thiết kế và chế tạo các hệ thống thiết bị sấy và sơ/chế biến nông sản quy mô công nghiệp
- Thử nghiệm nuôi cá tra trong đăng quầng theo tiêu chuẩn sinh thái của Naturland



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-67/19
2024-52-0919/NS-KQNC
Nghiên cứu công nghệ xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững có chứa nguyên tố Flo (FPOPs) trong nước thải sử dụng vật liệu hấp phụ - xúc tác
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
GS. TS. Huỳnh Trung Hải
PGS.TS. Văn Diệu Anh(2), GS.TS. Vũ Thị Thu Hà, TS. Hà Vĩnh Hưng, TS. Nguyễn Phạm Hồng Liên, TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Đỗ Mạnh Hùng, TS. Lương Xuân Điển, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, ThS. Vũ Tuấn Anh, ThS. Vũ Minh Trang, ThS. Tôn Thu Giang, ThS. Đào Duy Nam, ThS. Ngô Huy Thành, ThS. Trần Hoài Lê
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/12/2019
28/02/2024
2024
Hà Nội
184 tr.
Xác định được nồng độ PFOS trong nước thải sau xử lý của một số KCN trên địa bàn Hà Nội và trong nguồn nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên. Xác định cực đại hấp phụ UV-Vis của hợp chất FPOPs. Nghiên cứu phương pháp đo phổ hấp thụ UV-Vis ứng dụng định lượng PFOS. Tuy nhiên phương pháp đo phô hấp thụ UV-Vis có giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng không phù hợp với việc định lượng trực tiếp nồng độ PFOS trong nước và nước thải. Định lượng PFOS trong nước và nước thải cần sử dụng phương pháp LC/MS/MS. Tổng hợp nano TiO2 từ hai nguồn nguyên liệu là tiền chất alkoxit và tinh quặng ilmenit; 11 hệ vật liệu quang xúc tác trên cơ sở TiO2 phủ trên các chất mang khác nhau và lựa chọn được vật liệu TiO2@GBs phù hợp với mục tiêu ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững FPOPs trong nước thải công nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ hiệu quả quá trình quang xúc tác của vật liệu TiO2@GBs với đối tượng MB. Xử lý PFOS trong nước bằng vật liệu xúc tác quang TiO2@GBs dạng mẻ quy mô phòng thí nghiệm kết hợp với quy hoạch thực nghiệm và xác định được điều kiện tối
ưu để xử lý PFOS đạt 100%. Sản phẩm của quá trình xử lý quang xúc tác được xác định là PFPeA, PFHpA, L-PFBS và L-PFHxS chứng tỏ khả năng quang hóa của TiO2@GBs. Xác định được các thông số vận hành công nghệ đối với mô hình hệ thống thiết bị pilot xử lý nước thải chứa PFOS công suất 100 L/ngày đạt hiệu suất xử lý PFOS từ 70 – 90%.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24329