
- Nuôi tôm phát dục và tái phát dục bằng phương pháp cắt mắt tại Ninh Thuận
- Nghiên cứu bào chế mỹ phẩm đắp mặt có tác dụng chống già hóa, làm sáng da sử dụng hạt nano cầu carbon và cao chiết từ cây Dương xỉ (Dryopteris crassihizoma Nakai)
- Nghiên cứu về di dân và đô thị hóa của Việt Nam trong nửa thập kỷ 90 qua số liệu tổng điều tra dân số 1999
- Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) và Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) cung cấp gỗ lớn cho vùng Tây Nguyên
- Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn và đề xuất liên thông thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thí điểm đối với lĩnh vực môi trường khoáng sản)
- Hỗ trợ thương mại hóa hệ thống giám sát cảnh báo tự động một số chỉ tiêu môi trường nước phục vụ nuôi tôm thâm canh nước mặn lợ trong ao đất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- Đặc điểm các trường địa vật lý thềm lục địa Việt Nam và các vùng biển kế cận
- Công tác quần chúng đạo Thiên chúa khu vực Cần Thơ – Sóc Trăng
- Nghiên cứu xây dựng chợ công nghệ và thiết bị tỉnh Quảng Ninh trên mạng Internet
- Định hướng chiến lược phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và đô thị hoá đất nước-Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển Kiểm toán Nhà nước Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-67/19
2024-52-0919/NS-KQNC
Nghiên cứu công nghệ xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững có chứa nguyên tố Flo (FPOPs) trong nước thải sử dụng vật liệu hấp phụ - xúc tác
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
GS. TS. Huỳnh Trung Hải
PGS.TS. Văn Diệu Anh(2), GS.TS. Vũ Thị Thu Hà, TS. Hà Vĩnh Hưng, TS. Nguyễn Phạm Hồng Liên, TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Đỗ Mạnh Hùng, TS. Lương Xuân Điển, TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, ThS. Vũ Tuấn Anh, ThS. Vũ Minh Trang, ThS. Tôn Thu Giang, ThS. Đào Duy Nam, ThS. Ngô Huy Thành, ThS. Trần Hoài Lê
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/12/2019
28/02/2024
2024
Hà Nội
184 tr.
Xác định được nồng độ PFOS trong nước thải sau xử lý của một số KCN trên địa bàn Hà Nội và trong nguồn nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua Thái Nguyên. Xác định cực đại hấp phụ UV-Vis của hợp chất FPOPs. Nghiên cứu phương pháp đo phổ hấp thụ UV-Vis ứng dụng định lượng PFOS. Tuy nhiên phương pháp đo phô hấp thụ UV-Vis có giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng không phù hợp với việc định lượng trực tiếp nồng độ PFOS trong nước và nước thải. Định lượng PFOS trong nước và nước thải cần sử dụng phương pháp LC/MS/MS. Tổng hợp nano TiO2 từ hai nguồn nguyên liệu là tiền chất alkoxit và tinh quặng ilmenit; 11 hệ vật liệu quang xúc tác trên cơ sở TiO2 phủ trên các chất mang khác nhau và lựa chọn được vật liệu TiO2@GBs phù hợp với mục tiêu ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ bền vững FPOPs trong nước thải công nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ hiệu quả quá trình quang xúc tác của vật liệu TiO2@GBs với đối tượng MB. Xử lý PFOS trong nước bằng vật liệu xúc tác quang TiO2@GBs dạng mẻ quy mô phòng thí nghiệm kết hợp với quy hoạch thực nghiệm và xác định được điều kiện tối
ưu để xử lý PFOS đạt 100%. Sản phẩm của quá trình xử lý quang xúc tác được xác định là PFPeA, PFHpA, L-PFBS và L-PFHxS chứng tỏ khả năng quang hóa của TiO2@GBs. Xác định được các thông số vận hành công nghệ đối với mô hình hệ thống thiết bị pilot xử lý nước thải chứa PFOS công suất 100 L/ngày đạt hiệu suất xử lý PFOS từ 70 – 90%.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24329