
- Nuôi tôm phát dục và tái phát dục bằng phương pháp cắt mắt tại Ninh Thuận
- Nghiên cứu bào chế mỹ phẩm đắp mặt có tác dụng chống già hóa, làm sáng da sử dụng hạt nano cầu carbon và cao chiết từ cây Dương xỉ (Dryopteris crassihizoma Nakai)
- Nghiên cứu về di dân và đô thị hóa của Việt Nam trong nửa thập kỷ 90 qua số liệu tổng điều tra dân số 1999
- Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) và Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) cung cấp gỗ lớn cho vùng Tây Nguyên
- Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn và đề xuất liên thông thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thí điểm đối với lĩnh vực môi trường khoáng sản)
- Hỗ trợ thương mại hóa hệ thống giám sát cảnh báo tự động một số chỉ tiêu môi trường nước phục vụ nuôi tôm thâm canh nước mặn lợ trong ao đất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- Đặc điểm các trường địa vật lý thềm lục địa Việt Nam và các vùng biển kế cận
- Công tác quần chúng đạo Thiên chúa khu vực Cần Thơ – Sóc Trăng
- Nghiên cứu xây dựng chợ công nghệ và thiết bị tỉnh Quảng Ninh trên mạng Internet
- Định hướng chiến lược phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và đô thị hoá đất nước-Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển Kiểm toán Nhà nước Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-03
2024 - 68-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên nền tổ hợp Polyamid 6, sợi cacbon và một số phụ gia ứng dụng công nghệ in 3D compozit
Viện Hóa học – Vật liệu
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. ĐINH THẾ DŨNG
PGS.TS. Nguyễn Trần Hùng, PGS.TS. Lã Đức Dương(1), TS. Khuất Hoàng Bình, ThS. Nguyễn Thu Hương, ThS. Trần Văn Khanh(6), ThS. Vũ Trí Thiện(5), KS. Phan Văn Cường, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh(3), ThS. Lê Hữu Thành(4)
07/2021
06/2023 gia hạn đến 3/2024
2024
Hà Nội
1) Đã phân tích được thành phần vật liệu Onyx với các thành phần chính như sau:
Vật liệu nền là nhựa PA6 chiếm khoảng 70% khối lượng vật liệu; Vật liệu gia cường là sợi cacbon cắt nhỏ có kích thước < 300um um chiếm khoảng 27% khối lượng vật liệu Onyx. Ngoài ra trong thành phần vật liệu Onyx còn có một lượng nhỏ monome và olygome của PA6 không phản ứng và không có chứa các phụ gia vỗ cơ.
2) Trên cơ sở thành phần đề tài đã hoàn thành chế tạo được hai loại vật liệu composite: vật liệu CF/PA6 và vật liệu CF/PA - Đối với vật liệu in CF/PA6: trên cơ sở vật liệu nền polyamide 6 và sợi cacbon ngắn biến tính axít có hàm lượng 25% khối lượng, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật: Độ bền kéo tại điểm chảy dẻo - 85MPa, modun kéo -0.5GPa, độ bền kéo tại điểm đút - 84MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 31%, độ bền uốn - 130MPa, modun uốn - 4.7GPa, nhiệt độ biến dạng - 147 °C, độ bền va đập - 117 J/m - Đối với vật liệu in CF/PA: trên cơ sở blend của P.46, PA11 theo ty lệ 70:30 cùng với hàm lượng sợi cacbon ngắn, sợi cacbon đài theo tý lệ khối lượng tương ứng là 20% và 10%, phụ gia công nghệ là 4%. Vật liệu đạt được các yêu cầu kỹ thuật đề ra so với thuyết minh: Độ bên kéo tại điểm chảy dẻo - 56,1MPa, modun kéo - 1,8GPa, độ bên kéo tại điểm đứt - 69,7MPa, biến dạng kéo tại điểm chảy đẻo - 30,1%, biến dạng kéo tại điểm đứt - 94,3%, độ bền uốn - 101,9MPa, modun uốn - 3,3GPa, nhiệt độ biến dạng - 161 °C, độ bền va đập - 361,9 J/m
3) Đã xây dựng được quy trình biến tính sợi cacbon bằng axit để tăng cường sự tương thích và tính chất của vật liệu composite trên nền nhựa PA6 hơn so với sợi cacbon chưa biến tính.
4) Đã xây dựng được quy trình chế tạo hạt masterbatch, nguyên liệu đầu vào cho quá trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA. 5) Đã xây dựng được quy trình kéo sợi in 3D CF/PA6, CF/PA
5) Đã xây dựng được quy trình hướng dẫn sử dụng sợi in 3D trên thiết bị Marktwo.
6) Đã in được trên thiết bị Mark Two các chi tiết có độ chính xác cao.
7) Đã xây dựng tiêu chuẩn về sợi in 3D
8) Trên cơ sở số liệu nghiên cứu đã công bố 3 bài báo trong đó có 2 bài báo đăng trên tạp chí viện KH&CN Quân sự và một bài báo quốc tế trong hệ thống ISI và Scopus: Plastics, rubber and composites.
2024 - 68/ĐKKQNV- SKHCN