Các nhiệm vụ khác
- Xây dựng mô hình trồng rau sạch trong nhà lưới và tưới phun trên địa bàn huyện Đạ Huoai
- Đánh giá đa dạng sinh học và tiềm năng sử dụng các loài bọ xít họ Reduviidae và Aradidae ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
- Đánh giá về kỹ thuật tài chính và kinh tế ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam Dự án quy hoạch tổng thể (Tiểu dự án 1)
- Đánh giá thực trạng nghiên cứu đề ra các giải pháp để phát triển hợp tác xã Nông nghiệp kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp nông thôn: phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu chế tạo máy thử độ bền màu ánh sáng đèn thuỷ ngân cao áp
- Đánh giá hiệu quả các giải pháp an toàn tiêm chủng tại các điểm tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2016-2017
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động cho thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- Khảo nghiệm tập đoàn giống lúa mới triển vọng trên các vùng sinh thái sản xuất vụ đông xuân 1993-1994 tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bao gói điều biến khí (Modified atmosphere Packaging-MAP) nhằm nâng cao giá trị một số loại rau quả xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.93.LA/20
2024-38T-0857/NS-KQNC
Hợp tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ khoáng dạng viên nén nhả chậm cho một số cây trồng chính tại tỉnh Xiêng Khoảng Nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Nghệ An
UBND Tỉnh Nghệ An
Quốc gia
ThS. Trần Quốc Thành(1)
ThS. Hoàng Nghĩa Nhạc, CN. Ngô Hoàng Linh, KS. Nguyễn Đức Nam, KS. Phạm Xuân Trung, KS. Nguyễn Thị Hoa, ThS. Hà Thị Thúy, TS. Lương Hữu Thành
Nông hoá
2020-11-30
2024-02-29
2024
Nghệ An
172 tr. + Phụ lục
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất phân hữu cơ dạng khoáng dạng viên nén nhả chậm phù hợp cho cây lúa, ngô tại tỉnh Xiêng Khoảng, CHDCND Lào. Xây dựng mô hình sản xuất phân hữu cơ khoáng dạng viên qui mô 1.000 tấn/năm. Đồng thời, xây dựng mô hình ứng dụng phân hữu cơ khoáng dạng viên cho cây lúa Khao Cay Nọi và ngô; qui mô 50 ha (30 ha mô hình ứng dụng (15ha/cây tại 3 điểm (5ha/cây/điểm); 20 ha đối chứng)), hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15 %. Nâng cao năng lực của cán bộ, kỹ thuật viên tỉnh Xiêng Khoảng về công nghệ, quản lý dây chuyền công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ khoáng và kỹ thuật phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về đất, phân bón.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24267
