Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus Zwiew 1793) tại huyện Vĩnh Thạnh TP Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Dương Nhựt Long(1), KS. Phạm Thị Cẩm Lài, TS. Bùi Minh Tâm, KS. Lương Công Tâm, KS. Phan Văn Năm, KS. Nguyễn Thị Hoàng Nhiên, KS. Phạm Thị Thúy Ân, KS. Nguyễn Thanh Phong
Chăn nuôi
01/02/2014
01/02/2016
2016
Cần Thơ
66
Dự án “Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ” đươc thực hiện tại các hộ dân ở các xã Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình và Thạnh Lộc huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015. Sau gần 2 năm thực hiện dự án đã đạt đƣợc một số kết quả như sau:
Sau 4 tháng nuôi vỗ hệ số thành thục của lươn đồng ở các điểm thực nghiệm dao động từ 5,38 – 6,34% ở lươn cái và 0,14 – 0,19% ở lƣơn đực. Tỉ lệ thành thục trung bình của lươn đồng là 72,2±8,61%. Sức sinh sản của lƣơn đồng thấp dao động từ 445 – 657 trứng/cá thể ở khối lƣợng dao động từ 96,9 – 126 g/con. Tỉ lệ lươn đồng tham gia sinh sản ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 60,7±13,3% thấp hơn so với phương pháp kích thích lươn đồng sinh sản bằng HCG là 74±15,6%. Tỉ lệ trứng thụ tinh và tỉ lệ nở của trứng ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 84,5±3,51% và 90,1±1,89% cao hơn so nghiệm thức kích thích sinh sản bằng HCG là 79,9±3,52% và 88 ±1,70%. Khi ương từ lươn bột lên lươn giống, sau 90 ngày ương lươn giống ở các bể đạt khối lƣợng dao động từ 3,84 – 4,13 g, tƣơng ứng với chiều dài là 18,75 – 19,69 cm và tỉ lệ sống dao động 24,8 – 36,5%. Thí nghiệm sử dụng thức ăn là trùn chỉ để ƣơng giống lƣơn đồng cho tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, ở mật độ 50 con/L trong thời gian 30 ngày. Đất là giá thể nuôi thƣơng phẩm lươn đồng cho khối lượng trung bình (203,6 g), tỉ lệ sống (62,1%) và năng suất (18,9 kg/m2) cao hơn so với giá thể thực vật thủy sinh (186,8 g; 61,3% và 17,2 kg/m2) và giá thể vĩ tre (135,3 g; 42,8% và 8,7 kg/m2). Thức ăn tươi sống nuôi thương phẩm lươn đồng cho khối lƣợng trung bình 221,2 g và năng suất là 19,17 kg/m2 lớn hơn so với thức ăn chế biến có khối lƣợng trung bình là 192,6 g và năng suất là 17,25 kg/m2. Tỉ lệ sống ở nghiệm thức thức ăn tƣơi sống (60,73%) thấp hơn so với thức ăn chế biến (63,67%).
Hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi lƣơn ở giá thể đất là 11.980.000 đ/15m2
cao hơn so với giá thể thực vật và vĩ tre lần lƣợt là 7.038.000 đ/15m2 và 546.000 đ/15m2. Lợi nhuận mang lại từ thực nghiệm nuôi lươn đồng bằng thức ăn tươi sống là 12.190.000 đ/15m2 cao hơn so với thức ăn chế biến là 6.916.000 đ/15m2.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-01/KQNC
