
- Điều tra thành phần loài nấm lớn (Macromyces) ở một số vùng miền Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài Bách Bộ chi Stemona ở Bắc Đông Dương
- Ứng dụng máy đo áp lực nội so liên tục CAMINO để đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ dưới tác dụng của Manitol và Thiopental ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
- Đổi mới phương pháp lãnh đạo công tác tư tưởng văn hóa khoa giáo của Đảng bộ xã- phường- thị trấn ở Tiền Giang giai đoạn 2005-2010
- Nghiên cứu quy trình nuôi trồng và đánh giá hoạt tính sinh học của các giống Lan Gấm (Anoectochilus sp) phát triển tại Vùng Thất Sơn tỉnh An Giang
- Nghiên cứu giải pháp hình thành kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên
- Cải tiến thiết bị đông lạnh và hệ thống nước cấp nhằm nâng cao chất lượng thủy sản chế biến xuất khẩu
- Nghiên cứu định lượng cacbon tích lũy để đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn ở vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ
- Tổng hợp biên hội bản đồ địa chất - khoáng sản; đề xuất giải pháp đầu tư thăm dò khai thác sử dụng hợp lý một số loại tài nguyên khoáng sản có thế mạnh tại tỉnh Bình Định
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển đổi số đến hành vi và kỹ năng xã hội của thanh thiếu niên



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus Zwiew 1793) tại huyện Vĩnh Thạnh TP Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Dương Nhựt Long(1), KS. Phạm Thị Cẩm Lài, TS. Bùi Minh Tâm, KS. Lương Công Tâm, KS. Phan Văn Năm, KS. Nguyễn Thị Hoàng Nhiên, KS. Phạm Thị Thúy Ân, KS. Nguyễn Thanh Phong
Chăn nuôi
01/02/2014
01/02/2016
2016
Cần Thơ
66
Dự án “Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ” đươc thực hiện tại các hộ dân ở các xã Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình và Thạnh Lộc huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015. Sau gần 2 năm thực hiện dự án đã đạt đƣợc một số kết quả như sau:
Sau 4 tháng nuôi vỗ hệ số thành thục của lươn đồng ở các điểm thực nghiệm dao động từ 5,38 – 6,34% ở lươn cái và 0,14 – 0,19% ở lƣơn đực. Tỉ lệ thành thục trung bình của lươn đồng là 72,2±8,61%. Sức sinh sản của lƣơn đồng thấp dao động từ 445 – 657 trứng/cá thể ở khối lƣợng dao động từ 96,9 – 126 g/con. Tỉ lệ lươn đồng tham gia sinh sản ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 60,7±13,3% thấp hơn so với phương pháp kích thích lươn đồng sinh sản bằng HCG là 74±15,6%. Tỉ lệ trứng thụ tinh và tỉ lệ nở của trứng ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 84,5±3,51% và 90,1±1,89% cao hơn so nghiệm thức kích thích sinh sản bằng HCG là 79,9±3,52% và 88 ±1,70%. Khi ương từ lươn bột lên lươn giống, sau 90 ngày ương lươn giống ở các bể đạt khối lƣợng dao động từ 3,84 – 4,13 g, tƣơng ứng với chiều dài là 18,75 – 19,69 cm và tỉ lệ sống dao động 24,8 – 36,5%. Thí nghiệm sử dụng thức ăn là trùn chỉ để ƣơng giống lƣơn đồng cho tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, ở mật độ 50 con/L trong thời gian 30 ngày. Đất là giá thể nuôi thƣơng phẩm lươn đồng cho khối lượng trung bình (203,6 g), tỉ lệ sống (62,1%) và năng suất (18,9 kg/m2) cao hơn so với giá thể thực vật thủy sinh (186,8 g; 61,3% và 17,2 kg/m2) và giá thể vĩ tre (135,3 g; 42,8% và 8,7 kg/m2). Thức ăn tươi sống nuôi thương phẩm lươn đồng cho khối lƣợng trung bình 221,2 g và năng suất là 19,17 kg/m2 lớn hơn so với thức ăn chế biến có khối lƣợng trung bình là 192,6 g và năng suất là 17,25 kg/m2. Tỉ lệ sống ở nghiệm thức thức ăn tƣơi sống (60,73%) thấp hơn so với thức ăn chế biến (63,67%).
Hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi lƣơn ở giá thể đất là 11.980.000 đ/15m2
cao hơn so với giá thể thực vật và vĩ tre lần lƣợt là 7.038.000 đ/15m2 và 546.000 đ/15m2. Lợi nhuận mang lại từ thực nghiệm nuôi lươn đồng bằng thức ăn tươi sống là 12.190.000 đ/15m2 cao hơn so với thức ăn chế biến là 6.916.000 đ/15m2.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-01/KQNC