
- Hoàn thiện quy trình ương giống và xây dựng mô hình nuôi thương phẩm nguồn gen cá Hô (Catlocarpio siamensis, Boulenger, 1898)
- Vai trò vị thế của nữ trí thức Việt Nam trong phát triển bền vững
- Nghiên cứu vai trò và chính sách giải pháp thúc đẩy hộ gia đình trong tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng kết hợp ảnh vệ tinh radar và quang học để thành lập một số lớp thông tin về lớp phủ mặt đất
- Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ năm 2020 đến năm 2024 và triển vọng tới năm 2030
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển đảng viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng bào theo đạo các địa bàn vùng sâu vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trong doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu ứng dụng LIDAR cập nhật lớp CSDL giao thông thành phố Hồ Chí Minh
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cải cách nền hành chính trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
- Nghiên cứu các vi cơ cấu ứng dụng trong các linh kiện MEMS
- Đánh giá tình hình và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban văn hóa - xã hội hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII ( nhiệm kỳ 2004 - 2009)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-122/21
2025-54-0326/NS-KQNC
Nghiên cứu chế tạo đầu dò đo độ mặn bằng vật liệu nano và tích hợp thành hệ thống cảnh báo xâm nhập mặn tự động ứng dụng tại tỉnh Bến Tre và vùng phụ cận
Viện Công nghệ Nano
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
GS. TS. Đặng Mậu Chiến(2)
PGS.TS. Đặng Thị Mỹ Dung(3), PGS.TS. Đoàn Đức Chánh Tín(4)(1), ThS. Bùi Minh Thắng(5), ThS. Lê Ngọc Diệp, KS. Trần Văn Danh, KS. Nguyễn Minh Nhật, TS. Trần Đăng Long, ThS. Trịnh Dũng Chinh, TS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Lê Thị Vân Anh(6), ThS. Lê Thị Mai, ThS. Đinh Trịnh Minh Đức, ThS. Lâm Hồng Phương
Kỹ thuật môi trường
15/12/2021
14/12/2024
2025
Tp. Hồ Chí Minh
280 Tr.
Làm chủ công nghệ phát triển thiết kế và chế tạo các đầu dò đo độ mặn (sử dụng vật liệu nano), có thể đo độ mặn của nước từ 0-30%o; Các đầu dò chế tạo tương đương với các sản phẩm ngoại nhập, được kiểm định bởi Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Sử dụng công nghệ nano tích hợp đầu dò với các bảng mạch vi điện tử và linh kiện khác tạo thành trạm quan trắc độ mặn dễ vận hành, bảo trì, hiệu chuẩn và thay thế các phụ kiện. Hệ thống quan trắc có giá thành hợp lý, có thể trang bị số lượng lớn tùy theo nhu cầu của tỉnh. Xây dựng và lắp đặt mạng lưới / hệ thống quan trắc bao gồm 50 trạm quan trắc tại các vùng trọng điểm của tỉnh Bến Tre (cụ thể lắp tại các cống thủy lợi ngăn mặn). d) Hệ thống quan trắc có khả năng đo liên tục và tự động truyền dữ liệu về trạm trung tâm và cảnh báo sớm đến người dân khi độ mặn của nước tăng thông qua tin nhắn điện thoại hoặc mạng Internet sử dụng Web Server. Xây dựng hệ thống lưu trữ dữ liệu đủ lớn, có thể kết nối dữ liệu với các trạm quan trắc hiện đang triển khai tại tỉnh, kết nối với các trang thông tin điện tử, server của các Chi Cục Thủy Lợi thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn thuộc tỉnh Bến Tre, chia sẻ dữ liệu cho các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, giúp người dân được cảnh báo sớm về độ mặn để có thể trữ nước cho sinh hoạt và sản xuất.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24986