
- Cơ chế trực tiếp ngoại thương của các tổ chức kinh doanh vật tư
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch
- Nghiên cứu thiết kế xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu Địa động học lãnh thổ Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất dung môi sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo
- Nghiên cứu bẹ cây Móc (Caryota mitis L) tạo chế phẩm cầm máu
- Mái nhà phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Điều tra nghiên cứu và cảnh báo Trượt - Lở (T-L) Lũ Quét - Lũ Bùn Đá (LQ-LBĐ) tại một số huyện của tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu sự biểu hiện và thay đổi của một số thụ thể sinh học quan trọng trên mô mỡ ở chuột
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân giống Bạch đàn lai và keo lai theo phương pháp giâm cành và nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Sơn La
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm men đỏ Rhodotorula và rong Mơ phục vụ chăn nuôi gà đẻ nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trứng gà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-122/21
2025-54-0326/NS-KQNC
Nghiên cứu chế tạo đầu dò đo độ mặn bằng vật liệu nano và tích hợp thành hệ thống cảnh báo xâm nhập mặn tự động ứng dụng tại tỉnh Bến Tre và vùng phụ cận
Viện Công nghệ Nano
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
GS. TS. Đặng Mậu Chiến(2)
PGS.TS. Đặng Thị Mỹ Dung(3), PGS.TS. Đoàn Đức Chánh Tín(4)(1), ThS. Bùi Minh Thắng(5), ThS. Lê Ngọc Diệp, KS. Trần Văn Danh, KS. Nguyễn Minh Nhật, TS. Trần Đăng Long, ThS. Trịnh Dũng Chinh, TS. Lê Thị Mai Hoa, ThS. Lê Thị Vân Anh(6), ThS. Lê Thị Mai, ThS. Đinh Trịnh Minh Đức, ThS. Lâm Hồng Phương
Kỹ thuật môi trường
15/12/2021
14/12/2024
2025
Tp. Hồ Chí Minh
280 Tr.
Làm chủ công nghệ phát triển thiết kế và chế tạo các đầu dò đo độ mặn (sử dụng vật liệu nano), có thể đo độ mặn của nước từ 0-30%o; Các đầu dò chế tạo tương đương với các sản phẩm ngoại nhập, được kiểm định bởi Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Sử dụng công nghệ nano tích hợp đầu dò với các bảng mạch vi điện tử và linh kiện khác tạo thành trạm quan trắc độ mặn dễ vận hành, bảo trì, hiệu chuẩn và thay thế các phụ kiện. Hệ thống quan trắc có giá thành hợp lý, có thể trang bị số lượng lớn tùy theo nhu cầu của tỉnh. Xây dựng và lắp đặt mạng lưới / hệ thống quan trắc bao gồm 50 trạm quan trắc tại các vùng trọng điểm của tỉnh Bến Tre (cụ thể lắp tại các cống thủy lợi ngăn mặn). d) Hệ thống quan trắc có khả năng đo liên tục và tự động truyền dữ liệu về trạm trung tâm và cảnh báo sớm đến người dân khi độ mặn của nước tăng thông qua tin nhắn điện thoại hoặc mạng Internet sử dụng Web Server. Xây dựng hệ thống lưu trữ dữ liệu đủ lớn, có thể kết nối dữ liệu với các trạm quan trắc hiện đang triển khai tại tỉnh, kết nối với các trang thông tin điện tử, server của các Chi Cục Thủy Lợi thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn thuộc tỉnh Bến Tre, chia sẻ dữ liệu cho các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, giúp người dân được cảnh báo sớm về độ mặn để có thể trữ nước cho sinh hoạt và sản xuất.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
24986