
- Đánh giá hiệu quả điều trị liệt chi do tai biến lặn bằng liệu pháp oxy cao áp
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình làng nghề tre tầm vông trúc đan lát theo hướng tập trung kết hợp du lịch sinh thái tại huyện Phước Long tỉnh Bạc Liêu phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá chạch bùn (Misgurnus alguillicaudatus) trên địa bàn tại Hải Dương
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất khoai tây (Hà Lan Pháp nhập khẩu) theo chuỗi giá trị phục vụ phát triển sản xuất khoai tây tỉnh Bắc Giang
- Đội ngũ cán bộ tư pháp xã phường thị trấn thực trạng và phương pháp kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động
- Điều tra tình hình nạo hút phá thai và nhận thức về sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Bình góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phát triển sản phẩm tiềm năng để được công nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ CRISPR/Cas9 nhằm nâng cao tính chịu mặn ở cây lúa
- Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen gà Lôi trắng tại Vườn quốc gia Cúc Phương huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-03
2024- 74- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu công nghệ chế tạo hạt thủy tinh xốp để sản xuất tấm ốp cách âm, tiêu âm và chống cháy
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. NGUYỄN MINH NGỌC
ThS. Nguyễn Khắc Kỷ, PGS. TS. Nguyễn Trọng Phượng, TS. Nguyễn Văn Muôn, Nguyễn Văn Hiu, ThS. Nguyễn Mạnh Tú, ThS. Phạm Thanh Mai, TS. Dương Tuấn Mạnh, TS. Vũ Văn Dũng, TS. Nguyễn Gia Ngọc, KS. Bùi Văn Thắng, ThS. Phan Giang Nam, ThS. Phạm Ngọc Bích, CN. Nguyễn Thị Phượng(1), ThS. Nguyễn Thi Nụ, Vũ Ngọc Long, TS. Trinh Văn Khoa, ThS. Lê Xuân Hậu
7/2021
6/2023 gia hạn đến 6/2024
2024
Hà Nội
1. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan về sản phẩm hút âm, tiêu âm trên thế giới và Việt nam để chỉ ra việc nghiên cứu sử dụng hạt thủy tinh xốp làm cốt liệu chế tạo các tấm tường, tấm trần cách âm, tiêu âm, chống cháy là phù hợp và có cơ sở khoa học.
2. Đề tài đã nghiên cứu, xác định được phối liệu tối ưu để chế tạo các hạt thủy tinh xốp có khối lượng thể tích đổ đống từ 220 - 270 kg/m3, độ rỗng đến 85%; tỷ lệ hốc hở >15% gồm các nguyên liệu sau (% theo khối lượng):
- Hàm lượng bột nhẹ trong phối liệu: 3,95%;
- Hàm lượng bột thủy tinh, nghiền từ thủy tinh phế liệu: 86,73%;
- Hàm lượng phụ gia cháy: 6- 9%
- Thời gian duy trì ở nhiệt độ nung 750 -800 oC: 15 phút Đề tài đã chế tạo được trên 200 kg hạt thủy tinh xốp và xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo hạt thủy tinh xốp với đặc tính bề mặt có hốc, trong chứa các lỗ rỗng và biên soạn thành tài liệu “Quy trình công nghệ chế tạo hạt cốt liệu thủy tinh xốp có hốc, có khả năng tiêu âm”.
3. Đề tài đã nghiên cứu sử dụng hạt thủy tinh xốp để chế tạo các tấm bê tông nhẹ cách âm, tiêu âm, chống cháy. Kết quả nghiên cứu đã xác định được:
- Thành phần vật liệu chế tạo bê tông nhẹ cách âm, tiêu âm, chống cháy gồm: Hạt thủ tinh xốp, Xi măng, thạch cao, nước và phụ gia
- Phương pháp thiết kế thành phần bê tông nhẹ cách âm, tiêu âm, chống cháy sử dụng hạt thủy tinh xốp do đề tài chế tạo.
- Quy trình công nghệ sản xuất tấm tường tấm trấn nhẹ, chống cháy, tiêu âm, cách âm đạt các chỉ kỹ thuật đề ra, gồm: hệ số tiêu âm, trung bình: α =0,4 (mục tiêu đề tài đặt ra 0,2 -0,3); giảm được độ ồn đô thị xuống 8 - 41 dB hay giá trị cách âm-tiêu âm suy giảm còn 40 - 65 dB. Quy trình công nghệ này đã được biên soạn thành tài liệu “Quy trình công nghệ chế tạo tấm ốp tường và trần cách âm, tiêu âm và chống cháy đảm bảo tính thẩm mỹ, sử dụng hạt cốt liệu thủy tinh xốp do đề tài nghiên cứu chế tạo”.
4. Các tấm tường, tấm trần cách âm, tiêu âm và chống cháy do đề tài nghiên cứu, chế tạo đã được ứng dụng cho 3 quán karaoke, trong đó có 2 quán tại 118 La Thành, thị xã Sơn Tây,
Hà Nội (với diện tích sử dụng các tấm tiêu âm là 165 m2); 1 phòng karaoke tại 185 phố Quan Nhân với diện tích các tấm ốp tường , trần là 69 m2; 1 phòng chống ồn đô thi, diện tích phòng
13 m2, diện tích các tấm ốp cách âm chống ồn 30 m2. Kết quả kiểm tra, đánh giá khả năng cách âm, tiêu âm của các công trình đã ứng dụng sản phẩm của đề tài cho thấy:
- Khả năng cách âm chống ồn đô thị giảm xuống 8 -41 dB, kết quả tiếng ồn trong không gian công trình giáp mặt đường giao thông nhỏ hơn 60 dB
- Thời gian âm vang do VOV Việt Nam kiểm định có kết quả giảm từ 1,2 giây xuống 0,2-0,3 giây
2024 - 74/ĐKKQNV- SKHCN