
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống gán nhãn thương hiệu an toàn để tránh giả mạo cho website sử dụng tên miền VN
- Cacboxymetyl hóa tinh bột từ một số lương thực không phổ biến ứng dụng làm nguyên liệu tá dược trong thuốc viên nén
- Nghiên cứu đề xuất mô hình sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới thuộc ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia (gồm các tỉnh Kon Tum Quảng Nam Đà Nẵng Ratanakiri Attapeu)
- Điều tra đánh giá thực trạng đề xuất giải pháp phát triển cây Trà Hoa Vàng (Camellia sp) trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Xây dựng hệ phần mềm xử lý số liệu thuỷ văn vùng sông ảnh hưởng thuỷ triều HYDTID10
- Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm nano phức hợp Ag-Chitosan và đồng hữu cơ (Organocopper) phòng trị bệnh thán thư hại cam và bệnh thối búp hại chè trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
- Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
- Gia cố nền đất yếu bằng các phương pháp cọc đất-vôi đất-ximăng và cột thoát nước chế tạo sẵn
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy bơm vữa xi măng phục vụ thi công dầm cầu bê tông cốt thép dự ứng lực thay thế nhập ngoại



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/KQNC-TTKHCN
Khảo sát khả năng kháng bệnh đái tháo đường của một số cây thuốc dân gian theo cơ chế ức chế alpha - glucosidase
Viện Công nghệ Hoá học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Phùng Văn Trung
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh, ThS. Phan Nhật Minh, ThS. Bùi Trọng Đạt, ThS. Nguyễn Tấn Phát(2), KS. Võ Thị Bé, CN. Nguyễn Trung Kiên, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa học y, dược
10/2011
08/2015
2015
Cần Thơ
254
Đề tài đã tiến hành sàng lọc hoạt tính ức chế α – glucosidase in vitro của 50 mẫu cây thu hái chủ yếu ở miền tây nam bộ, từ đó chọn ra 30 mẫu có hoạt tính để tiếp tục sàng lọc và so sánh chỉ số IC50. Từ đây tìm ra được 7 mẫu tốt nhất, gồm: cây Diệp hạ châu (66.8 µg/mL), 2 mẫu lá Đa búp đỏ (Cần Thơ: 72.6 µg/mL, Đồng Nai: 79.4 µg/mL), lá Khổ qua (76.6 µg/mL), cây Ngũ sắc (78.1 µg/mL), trái Ô môi (73.3 µg/mL) và Ổi (73.8 µg/mL). Chỉ số IC50 của các mẫu tương đối cao (65 - 80 µg/mL), chứng tỏ hoạt tính yếu.
Để loại bỏ tạp chất và tìm kiếm các chất có hoạt tính, chúng tôi đã tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất phân lập được từ các mẫu cây trên. Kết quả là đã xác định được cấu trúc của 12 hợp chất bằng các phương pháp phổ, gồm: 1-(3-hydroxy-but-1-enyl)-2,6,6-trimethylcyclohexane-1,2,4-triol; Phloretin 4’-O-β-D-glucopyranoside; Rutin; Lantanilic acid; Linaroside; Lantanilic acid; aloe-emodin; afzelin; 3’,4’,5,7 Tetrahydroxy flavones; Eugenyl- β -Dglucoside; 3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic và Apigenin.
Các chất trên có độ tinh khiết đạt trên 95% khi phân tích bằng HPLC. Để có thể thực hiện thử nghiệm trên chuột, chúng tôi đã tiến hành điều chế lượng lớn các chất trên (> 100mg). Các chất này được thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết theo mô hình dung nạp glucose. Kết quả chỉ có hợp chất PN01 được chiết từ cây Diệp hạ châu, gây nên sự giảm đường huyết nhẹ sau khi dung nạp glucose 30 phút. Hợp chất OS03 từ cây Hương nhu tía thể hiện tác dụng ổn định đường huyết sau 7 ngày thử nghiệm. Các hợp chất còn lại không có tác dụng
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-14/KQNC