
- Đặt hàng thông tin về hoạt động khoa học công nghệ của ngành Công Thương trên Tạp chí Công Thương
- Xây dựng mô hình sản xuất bò lai Sind tại xã Phú An huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ
- Nghiên cứu xây dựng mô hình vườn ươm bio-city cho ngành chế biến công nghiệp thực phẩm tại Phân viện Công nghệ Thực phẩm TpHCM (Bình Dương)
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về khung pháp lý đấu thầu hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông di động (4G 5G) cho vùng sâu vùng xa và đề xuất cho Việt Nam
- Nghiên cứu chế biến một số sản phẩm thức ăn từ nguồn protêin và lipit thực vật phục vụ cho nhu cầu và khẩu vị người tiêu dùng
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại 2 xã Măng Cành và Đắk Long huyện KonPlong
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ nhận dạng mặt người trong video phục vụ giám định phòng chống tội phạm
- Hoàn thiện thiết kế và chế tạo các hệ thống thiết bị sấy và sơ/chế biến nông sản quy mô công nghiệp
- Thử nghiệm nuôi cá tra trong đăng quầng theo tiêu chuẩn sinh thái của Naturland



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/KQNC-TTKHCN
Khảo sát khả năng kháng bệnh đái tháo đường của một số cây thuốc dân gian theo cơ chế ức chế alpha - glucosidase
Viện Công nghệ Hoá học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Phùng Văn Trung
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh, ThS. Phan Nhật Minh, ThS. Bùi Trọng Đạt, ThS. Nguyễn Tấn Phát(2), KS. Võ Thị Bé, CN. Nguyễn Trung Kiên, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa học y, dược
10/2011
08/2015
2015
Cần Thơ
254
Đề tài đã tiến hành sàng lọc hoạt tính ức chế α – glucosidase in vitro của 50 mẫu cây thu hái chủ yếu ở miền tây nam bộ, từ đó chọn ra 30 mẫu có hoạt tính để tiếp tục sàng lọc và so sánh chỉ số IC50. Từ đây tìm ra được 7 mẫu tốt nhất, gồm: cây Diệp hạ châu (66.8 µg/mL), 2 mẫu lá Đa búp đỏ (Cần Thơ: 72.6 µg/mL, Đồng Nai: 79.4 µg/mL), lá Khổ qua (76.6 µg/mL), cây Ngũ sắc (78.1 µg/mL), trái Ô môi (73.3 µg/mL) và Ổi (73.8 µg/mL). Chỉ số IC50 của các mẫu tương đối cao (65 - 80 µg/mL), chứng tỏ hoạt tính yếu.
Để loại bỏ tạp chất và tìm kiếm các chất có hoạt tính, chúng tôi đã tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất phân lập được từ các mẫu cây trên. Kết quả là đã xác định được cấu trúc của 12 hợp chất bằng các phương pháp phổ, gồm: 1-(3-hydroxy-but-1-enyl)-2,6,6-trimethylcyclohexane-1,2,4-triol; Phloretin 4’-O-β-D-glucopyranoside; Rutin; Lantanilic acid; Linaroside; Lantanilic acid; aloe-emodin; afzelin; 3’,4’,5,7 Tetrahydroxy flavones; Eugenyl- β -Dglucoside; 3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic và Apigenin.
Các chất trên có độ tinh khiết đạt trên 95% khi phân tích bằng HPLC. Để có thể thực hiện thử nghiệm trên chuột, chúng tôi đã tiến hành điều chế lượng lớn các chất trên (> 100mg). Các chất này được thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết theo mô hình dung nạp glucose. Kết quả chỉ có hợp chất PN01 được chiết từ cây Diệp hạ châu, gây nên sự giảm đường huyết nhẹ sau khi dung nạp glucose 30 phút. Hợp chất OS03 từ cây Hương nhu tía thể hiện tác dụng ổn định đường huyết sau 7 ngày thử nghiệm. Các hợp chất còn lại không có tác dụng
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-14/KQNC