Các nhiệm vụ khác
- nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển công nghiệp vật liệu đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045
- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chổi rồng và bệnh thán thư hại sắn
- Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức tư tưởng chính trị lối sống cho thanh niên học sinh sinh viên trong chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước (Chương trình KHCN cấp Nhà nước 1996-20
- Nghiên cứu chọn lọc lúa đặc sản đạt yêu cầu tiêu chuẩn xuất khẩu ở tỉnh Bạc Liêu
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu trên cơ sở PP/TiO2/Ag
- Quản lý công tác tư vấn tâm lý cho học sinh các trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật phát hiện nhanh mặt hàng giả (trước mắt tập trung vào rượu bia dấm mì chính chè thuốc lá)
- Nghiên cứu tính toán hệ thống dây neo công trình biển chịu tải trọng động theo mô hình không gian bằng phương pháp phần tử hữu hạn
- Nghiên cứu xây dựng chương trình Tiếng Anh tổng quát và chuyên ngành hàng hải trực tuyến cho sinh viên và học viên trường đại học giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025
- Hoàn thiện cơ chế thanh tra kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/KQNC-TTKHCN
Khảo sát khả năng kháng bệnh đái tháo đường của một số cây thuốc dân gian theo cơ chế ức chế alpha - glucosidase
Viện Công nghệ Hoá học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Phùng Văn Trung
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hạnh, ThS. Phan Nhật Minh, ThS. Bùi Trọng Đạt, ThS. Nguyễn Tấn Phát(2), KS. Võ Thị Bé, CN. Nguyễn Trung Kiên, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa học y, dược
10/2011
08/2015
2015
Cần Thơ
254
Đề tài đã tiến hành sàng lọc hoạt tính ức chế α – glucosidase in vitro của 50 mẫu cây thu hái chủ yếu ở miền tây nam bộ, từ đó chọn ra 30 mẫu có hoạt tính để tiếp tục sàng lọc và so sánh chỉ số IC50. Từ đây tìm ra được 7 mẫu tốt nhất, gồm: cây Diệp hạ châu (66.8 µg/mL), 2 mẫu lá Đa búp đỏ (Cần Thơ: 72.6 µg/mL, Đồng Nai: 79.4 µg/mL), lá Khổ qua (76.6 µg/mL), cây Ngũ sắc (78.1 µg/mL), trái Ô môi (73.3 µg/mL) và Ổi (73.8 µg/mL). Chỉ số IC50 của các mẫu tương đối cao (65 - 80 µg/mL), chứng tỏ hoạt tính yếu.
Để loại bỏ tạp chất và tìm kiếm các chất có hoạt tính, chúng tôi đã tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất phân lập được từ các mẫu cây trên. Kết quả là đã xác định được cấu trúc của 12 hợp chất bằng các phương pháp phổ, gồm: 1-(3-hydroxy-but-1-enyl)-2,6,6-trimethylcyclohexane-1,2,4-triol; Phloretin 4’-O-β-D-glucopyranoside; Rutin; Lantanilic acid; Linaroside; Lantanilic acid; aloe-emodin; afzelin; 3’,4’,5,7 Tetrahydroxy flavones; Eugenyl- β -Dglucoside; 3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic và Apigenin.
Các chất trên có độ tinh khiết đạt trên 95% khi phân tích bằng HPLC. Để có thể thực hiện thử nghiệm trên chuột, chúng tôi đã tiến hành điều chế lượng lớn các chất trên (> 100mg). Các chất này được thử nghiệm hoạt tính hạ đường huyết theo mô hình dung nạp glucose. Kết quả chỉ có hợp chất PN01 được chiết từ cây Diệp hạ châu, gây nên sự giảm đường huyết nhẹ sau khi dung nạp glucose 30 phút. Hợp chất OS03 từ cây Hương nhu tía thể hiện tác dụng ổn định đường huyết sau 7 ngày thử nghiệm. Các hợp chất còn lại không có tác dụng
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-14/KQNC
