Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách liên kết 4 nhà: Nhà nước-Nhà doanh nghiệp-Nhà khoa học và Nhà nông để phát triển và sử dụng hiệu quả cây thuốc Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng sợi polyester biến tính mặt cắt ngang tạo mặt hàng dệt kim có chức năng thấm nước và khô nhanh kháng tia UV
- Nghiên cứu tác động của những chính sách đãi ngộ đặc thù hiện hành đến sức thu hút và hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông địa bàn vùng cao tỉnh Lai Châu
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển vùng nguyên liệu cỏ ngọt tại tỉnh Bắc Giang phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
- Nghiên cứu xây dựng các phương thức khai thác phục hồi và cải tạo rừng nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp gỗ dán gỗ lạng đồ gỗ và vật liệu xây dựng
- Nghiên cứu đa dạng di truyền một số giống lan Dendrobium bằng chỉ thị ISSR và sử dụng PCR tiên đóan màu sắc và hương thơm của hoa
- Nho giáo và phát triển ở Việt Nam
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu sensor trên nền nano oxit ziconium/Eu định hướng ứng dụng trong phát hiện hơi ethanol
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng các yêu cầu kỹ thuật về phun phủ nhiệt
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng sản xuất đất trống đồi núi trọc và xác định phương hướng sử dụng hợp lý
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu đột biến gen KRAS BRAF NRAS và PIK3CA trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS.BS. Huỳnh Quyết Thắng
ThS.BS Nguyễn Hồng Phong, ThS.BS Võ Văn Kha(1), ThS.BS Hồ Long Hiển, ThS.BS Hoàng Đức Trình, BS. Nguyễn Hữu Thanh
Khoa học y, dược
03/2013
12/2015
2015
Thành phố Cần Thơ
133
Mục tiêu: Xác định đặc điểm đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA trong ung thư biểu mô tuyến đại-trực tràng tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 50 trường hợp ung thư biểu mô tuyến đại-trực tràng được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Giải trình tự chuỗi DNA gen KRAS (exon 2),
NRAS (exon 2, 3), BRAF (exon 15) và PIK3CA (exon 9, 20) để xác định đột biến và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh.
Kết quả: Trong 50 trường hợp khảo sát gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đột biến lần lượt là KRAS(34%), NRAS (0%), BRAF ( 2%) và PIK3CA (6%). Tất cả đều là đột biến điểm. Tỷ lệ đột biến gen
KRAS tại codon 12 và 13 là 26%. Chỉ có 1 trường hợp đột biến ở codon 10. Tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN là 14%. Tỉ lệ đột biến KRAS ở trực tràng (48,1%) cao hơn so với đại tràng (17,4%) với P=0,022. Các đặc điểm bệnh học khác như giới, loại mô học, độ mô học, giai đoạn TNM không có liên quan với đột biến gen KRAS. Đột biến gen PIK3CA thường gặp ở nhóm bệnh nhân < 50 tuổi (6%) và nữ (6%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi (0%) và nữ (0%) với P=0,042 và P = 0,036.
Kết luận: Tỷ lệ đột biến KRAS trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đạitrực tràng tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ là 34%. Đột biến gen KRAS có liên quan với vị trí u. Đột biến PIK3CA liên quan với tuổi, giới tính. Chưa ghi
nhân đột biến NRAS. Có 1 trường hợp đột biến BRAF dạng K601E cũng là một trong số các dạng đột biến gây hoạt hóa quá mức hoạt động của protein BRAF. Có 27/50 (54%) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng có ít nhất một yếu tố tiên đoán đáp ứng kém với kháng thể đơn dòng kháng EGFR như: có đột biến KRAS; BRAF; PIK3CA; mất biểu lộ protein PTEN.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-20/KQNC
