Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu điều chế xúc tác trên chất nền graphen ứng dụng trong việc phát hiện và định lượng tác nhân ô nhiễm bằng phương pháp xúc tác điện hóa
- ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học
- Nghiên cứu giá trị của lò sứ cổ xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát huy
- Hợp tác nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ và triển khai ứng dụng của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam vào thực tiễn
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm phát triển kinh tế bình đẳng cơ hội và gắn kết xã hội khu vực Tây Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ
- Bước đầu kiểm tra chất lượng thuốc Artesunat dạng viên nén và tiêm bằng sắc ký lỏng cao áp
- Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng chất tan vùng Phú Thọ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất ceramic sơn dược phẩm và hoá mỹ phẩm
- Khảo sát thực trạng công nghệ và sự biến đổi năng lực chế toạ máy trong vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp về liện kết sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ lực
- Tai biến địa chấn lưu vực sông Cả - Rào Nậy
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hoá hiện nay
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/KQNC-TTKHCN
Phân lập và tạo sản phẩm sinh học nấm rễ (arbuscular mycorrhiza) giúp cây trồng đối kháng với nấm bệnh và đáp ứng được điều kiện bất lợi của môi trường canh tác
Trường Đại Học Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Đỗ Thị Xuân(1)
TS. Dương Minh Viễn, PGS.TS. Tất Anh Thư, PGS.TS. Trần Văn Dũng(2), PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga, PGS.TS. Trần Nhân Dũng, KS. Dương Hồ Kiều Diễm
Khoa học nông nghiệp
01/11/2015
01/10/2017
2019
Cần Thơ
245
Đề tài “Phân lập và tạo sản phẩm sinh học nấm rễ (arbuscular mycorrhiza) giúp cây trồng đối kháng với nấm bệnh và đáp ứng được điều kiện bất lợi của môi trường canh tác” được thực hiện nhằm mục tiêu tạo chế phẩm sinh học thô chứa bào tử nấm rễ được phân lập từ các cây trồng ngắn ngày bản địa ở khu vực thành phố Cần Thơ trong điều kiện nhà lưới. Tổng cộng 27 mẫu đất bắp được thu trong năm 2015 và 2016 và 15 mẫu đất mè được thu trong năm 2015 được sử dụng để phối trộn thành các quần thể
(QT) nấm rễ nội cộng sinh (VAM ) cho bắp (QT B) và quần thể nấm rễ VAM cho mè (QT M) riêng biệt dựa trên địa điểm thu mẫu đất. Tổng cộng 10 QT B và 4 QT M được sử dụng trong đề tài nhằm (i) Thí nghiệm 1: xác định thành phần quần thể nấm rễ nội cộng sinh hiện diện trong đất trồng bắp và mè được thu từ đồng ruộng; (ii) Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng đáp ứng sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè với 14 QT nấm VAM trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới sử dụng đất cát thanh trùng (tỉ lệ phối trộn 1:1 w/w) và mật số bào tử của các QT được chủng là 25 bào tử/100g đất khô kiệt; (iii) Thí nghiệm 3: Các QT nấm VAM có hỗ trợ sinh trưởng của cây bắp và cây mè từ thí nghiệm 2 được tiếp tục thực hiện thí nghiệm chủng cho bắp và mè trong điều kiện đất cát thanh trùng với công thức phân lân giảm 1/5 lượng phân lân và sử dụng lân khó tan Ca3(PO4)2 phục vụ thí nghiệm. Các QT nấm VAM có triển vọng từ Thí nghiệm 3 được tiếp tục thực hiện; (iv) Thí nghiệm 4: đánh giá khả năng của QT nấm VAM hỗ trợ sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè trong điều kiện đất bị nhiễm các nguồn bệnh do nấm gây hại trong đất. Các QT nấm VAM có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của cây bắp và cây mè từ kết quả Thí nghiệm 3 và Thí nghiệm 4 được tiếp tục thực hiện; v) Thí nghiệm 5: nhân mật số và tạo chế phẩm nấm rễ thô. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu đất được thu từ các ruộng trồng bắp và mè đều có sự hiện diện của bào tử nấm rễ VAM cũng như sự xâm nhiễm của nấm rễ vào bên trong rễ của cây bắp và mè. Sự xâm nhiễm của nấm rễ VAM trong rễ cây bắp bị ảnh hưởng bởi hàm lượng Pdt và Pts có trong đất. Trong khi đó tỉ lệ xâm nhiễm của nấm rễ VAM trong rễ mè bị ảnh hưởng bởi giá trị EC, hàm lượng chất hữu cơ và Pts hiện diện trong đất. Sự hiện diện của bào tử trong đất trồng bắp và mè bị ảnh hưởng bởi các giá trị pH đất. Năm QT nấm VAM bao gồm QT B4, QT B7, QT B8, QT B9 và QT B10 đáp ứng tốt với sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè giúp gia tăng sinh khối và trọng lượng trái bắp và mè trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới. Ba quần thể nấm rễ QT B7, QT B9 và QT B10 giúp hỗ trợ cây bắp và cây mè sinh trưởng và phát triển trong điều kiện giảm 1/5 lượng phân lân khó tan. Ba QT B7, QT B9 và QT B10 có hiệu lực phòng trừ bệnh chết gục cây con do nấm R. solani. QT B7, QT B9 và QT B10 kết hợp với bón phân hữu cơ (1 tấn/ha) có hiệu lực phòng trừ bệnh do nấm P. nicotianae và F. oxysporum gây hại trên mè. QT B9 và QT B10 có hiệu lực trong phòng trừ bệnh do nấm P. nicotianae cho mè và sự kết hợp của phân hữu cơ với QT B9 và QT B10 có hiệu quả phòng trừ bệnh do nấm R. solani trên bắp. Glomus và Acaulospora là hai chi nấm rễ hiện diện trong 3 QT nấm VAM và chi Glomus có số lượng bào tử chiếm trên 95% trong tổng số bào tử hiện diện trong ba QT nấm VAM. Cây bắp là cây ký chủ thích hợp cho 3 QT nấm VAM nhân mật số bào tử với tỉ lệ tăng sinh bào tử là trên 6300 lần so với giai đoạn chủng bào tử ban đầu. Số lượng bào tử hiện diện trong ba chế phẩm thô của ba QT B7, QT B9 và QT B10 đạt trên 16.000 bào tử/100g đất khô kiệt, kích thước bào tử của chế phẩm thô dao động trong khoảng 53- 212 µm. Thành phần bào tử chủ yếu thuộc chi Glomus (chiếm tỉ lệ trên 95%) hiện diện trong chế phẩm. Với kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy QT B7, QT B9 và QT B10 có triển vọng trong hỗ trợ sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè trong điều kiện giảm lượng phân lân, giúp cây mè đối kháng với nguồn nấm bệnh trong điều kiện bất lợi của môi trường đất trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới
Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Cần Thơ
CTO-KQ2019-04/KQNC
