
- Tài liệu hỗ trợ học tập tin học 7: Tập I
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo chip RF chuyên dụng trên công nghệ CMOS sử dụng cho các máy thông tin vô tuyến điện hoạt động ở dải sóng HF VHF
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chuỗi giá trị cho cây lạc và cây lúa ở huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
- Đánh giá hiệu quả các mô hình chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản ở Đòng bằng sông Cửu Long
- Áp dụng các sáng chế số 7913 9529 và giải pháp hữu ích số HI-0201 để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phân thải chăn nuôi bùn mía và than bùn tại tỉnh Gia Lai
- Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng những kỹ năng lãnh đạo quản lý điều hành theo chức danh cán bộ chủ chốt cơ sở phường xã ở TpHCM
- Nghiên cứu đánh giá tiêu thụ năng lượng các công trình dân dụng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chiếu sáng hiệu quả năng lượng cho đường hẻm
- Nghiên cứu dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành mạch não đề xuất một giải pháp thích hợp cho các đối tượng nguy cơ tại tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu thiết kế và công nghệ chế tạo thiết bị đóng cọc nhiều hướng trên xà lan 2000 tấn phục vụ thi công công trình thuỷ - Bảng chỉ tiêu kỹ thuật của các thiết bị đóng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/KQNC-TTKHCN
Phân lập và tạo sản phẩm sinh học nấm rễ (arbuscular mycorrhiza) giúp cây trồng đối kháng với nấm bệnh và đáp ứng được điều kiện bất lợi của môi trường canh tác
Trường Đại Học Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
TS. Đỗ Thị Xuân(1)
TS. Dương Minh Viễn, PGS.TS. Tất Anh Thư, PGS.TS. Trần Văn Dũng, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga, PGS.TS. Trần Nhân Dũng, KS. Dương Hồ Kiều Diễm
Khoa học nông nghiệp
01/11/2015
01/10/2017
2019
Cần Thơ
245
Đề tài “Phân lập và tạo sản phẩm sinh học nấm rễ (arbuscular mycorrhiza) giúp cây trồng đối kháng với nấm bệnh và đáp ứng được điều kiện bất lợi của môi trường canh tác” được thực hiện nhằm mục tiêu tạo chế phẩm sinh học thô chứa bào tử nấm rễ được phân lập từ các cây trồng ngắn ngày bản địa ở khu vực thành phố Cần Thơ trong điều kiện nhà lưới. Tổng cộng 27 mẫu đất bắp được thu trong năm 2015 và 2016 và 15 mẫu đất mè được thu trong năm 2015 được sử dụng để phối trộn thành các quần thể
(QT) nấm rễ nội cộng sinh (VAM ) cho bắp (QT B) và quần thể nấm rễ VAM cho mè (QT M) riêng biệt dựa trên địa điểm thu mẫu đất. Tổng cộng 10 QT B và 4 QT M được sử dụng trong đề tài nhằm (i) Thí nghiệm 1: xác định thành phần quần thể nấm rễ nội cộng sinh hiện diện trong đất trồng bắp và mè được thu từ đồng ruộng; (ii) Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng đáp ứng sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè với 14 QT nấm VAM trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới sử dụng đất cát thanh trùng (tỉ lệ phối trộn 1:1 w/w) và mật số bào tử của các QT được chủng là 25 bào tử/100g đất khô kiệt; (iii) Thí nghiệm 3: Các QT nấm VAM có hỗ trợ sinh trưởng của cây bắp và cây mè từ thí nghiệm 2 được tiếp tục thực hiện thí nghiệm chủng cho bắp và mè trong điều kiện đất cát thanh trùng với công thức phân lân giảm 1/5 lượng phân lân và sử dụng lân khó tan Ca3(PO4)2 phục vụ thí nghiệm. Các QT nấm VAM có triển vọng từ Thí nghiệm 3 được tiếp tục thực hiện; (iv) Thí nghiệm 4: đánh giá khả năng của QT nấm VAM hỗ trợ sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè trong điều kiện đất bị nhiễm các nguồn bệnh do nấm gây hại trong đất. Các QT nấm VAM có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của cây bắp và cây mè từ kết quả Thí nghiệm 3 và Thí nghiệm 4 được tiếp tục thực hiện; v) Thí nghiệm 5: nhân mật số và tạo chế phẩm nấm rễ thô. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu đất được thu từ các ruộng trồng bắp và mè đều có sự hiện diện của bào tử nấm rễ VAM cũng như sự xâm nhiễm của nấm rễ vào bên trong rễ của cây bắp và mè. Sự xâm nhiễm của nấm rễ VAM trong rễ cây bắp bị ảnh hưởng bởi hàm lượng Pdt và Pts có trong đất. Trong khi đó tỉ lệ xâm nhiễm của nấm rễ VAM trong rễ mè bị ảnh hưởng bởi giá trị EC, hàm lượng chất hữu cơ và Pts hiện diện trong đất. Sự hiện diện của bào tử trong đất trồng bắp và mè bị ảnh hưởng bởi các giá trị pH đất. Năm QT nấm VAM bao gồm QT B4, QT B7, QT B8, QT B9 và QT B10 đáp ứng tốt với sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè giúp gia tăng sinh khối và trọng lượng trái bắp và mè trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới. Ba quần thể nấm rễ QT B7, QT B9 và QT B10 giúp hỗ trợ cây bắp và cây mè sinh trưởng và phát triển trong điều kiện giảm 1/5 lượng phân lân khó tan. Ba QT B7, QT B9 và QT B10 có hiệu lực phòng trừ bệnh chết gục cây con do nấm R. solani. QT B7, QT B9 và QT B10 kết hợp với bón phân hữu cơ (1 tấn/ha) có hiệu lực phòng trừ bệnh do nấm P. nicotianae và F. oxysporum gây hại trên mè. QT B9 và QT B10 có hiệu lực trong phòng trừ bệnh do nấm P. nicotianae cho mè và sự kết hợp của phân hữu cơ với QT B9 và QT B10 có hiệu quả phòng trừ bệnh do nấm R. solani trên bắp. Glomus và Acaulospora là hai chi nấm rễ hiện diện trong 3 QT nấm VAM và chi Glomus có số lượng bào tử chiếm trên 95% trong tổng số bào tử hiện diện trong ba QT nấm VAM. Cây bắp là cây ký chủ thích hợp cho 3 QT nấm VAM nhân mật số bào tử với tỉ lệ tăng sinh bào tử là trên 6300 lần so với giai đoạn chủng bào tử ban đầu. Số lượng bào tử hiện diện trong ba chế phẩm thô của ba QT B7, QT B9 và QT B10 đạt trên 16.000 bào tử/100g đất khô kiệt, kích thước bào tử của chế phẩm thô dao động trong khoảng 53- 212 µm. Thành phần bào tử chủ yếu thuộc chi Glomus (chiếm tỉ lệ trên 95%) hiện diện trong chế phẩm. Với kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy QT B7, QT B9 và QT B10 có triển vọng trong hỗ trợ sự sinh trưởng của cây bắp và cây mè trong điều kiện giảm lượng phân lân, giúp cây mè đối kháng với nguồn nấm bệnh trong điều kiện bất lợi của môi trường đất trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới
Trung tâm Thông tin KH&CN thành phố Cần Thơ
CTO-KQ2019-04/KQNC