
- Áp dụng các tiến bộ KHCN xây dựng mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng lùn lùn xoắn lá hại lúa tại Nghệ An - GĐI
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu trên cơ sở poly (lactic-co-glycolit) (PLGA) làm chỉ khâu tự tiêu ứng dụng trong ngành y tế
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm đánh giá áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Đời sống tinh thần của nông dân hiện nay - thực trạng và xu hướng biến đổi
- Dự báo dân số theo chương trình mục tiêu cho 61 tỉnh thành phố đến năm 2020
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm sứ ghép thuỷ tinh và sứ trang trí vàng kim
- Đo đạc chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000-2003
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ xã đối với chính quyền mặt trận và các đoàn thể nhân dân vùng đồng bằng Bắc Bộ
- Nghiên cứu chọn tạo giống và biện pháp kỹ thuật trồng ngô trên đất lúa chuyển đổi tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở tỉnh Tây Ninh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTNH.016/18
Phối hợp chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ trong rủi ro khủng hoảng nợ công
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bộ
PGS.TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch
PGS, TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch, TS. Lê Hoàng Anh(1), TS.Trần Thị Kim Oanh, ThS. Phạm Thị Kim Phượng, ThS.Trương Huỳnh Thắng, ThS. Võ Thị Thúy Kiều, TS. Lê Văn Hải, ThS. Phạm Thị Hà An, TS. Lê Đình Hạc, ThS. Nguyễn Trần Xuân Linh
Kinh tế và kinh doanh
2020
TP. Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu kinh nghiệm các nước phát triển và đang phát triển đối diện với nguy cơ khủng hoảng nợ công về sự phối hợp CSTK và CSTT trong và sau cuộc Khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 và đúc rút bài học về việc phối hợp các chính sách này tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa CSTK và CSTT trong điều kiện căng thẳng nợ công gia tăng tại Việt Nam từ cuộc Khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 (giai đoạn từ năm 2008 đến nay), đánh giá những ưu và nhược điểm trong phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô này trong bối cảnh tăng rủi ro mất an toàn nợ công tại Việt Nam.
- Xây dựng mô hình định lượng về tác động của CSTK và CSTT đến các trạng thái nợ công, trong đó biến nợ công phụ thuộc vào các thông số của mô hình đại diện cho các mục tiêu và giới hạn của CSTK và CSTT.
- Đề xuất các cơ chế và giải pháp phòng tránh khủng hoảng nợ công tại Việt Nam, bao gồm nhóm giải pháp CSTK, nhóm giải pháp CSTT và nhóm giải pháp phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô trên.
Hà nội
NHN-2021-040