Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTNH.001/21
Kiểm toán nội bộ định hướng theo rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Học viện Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bộ
TS. Nguyễn Hồng Yến
TS. Trịnh Hồng Hạnh, TS. Nguyễn Bảo Huyền, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương, NCS. Phạm Hồng Linh(1), ThS. Hoàng Sơn, ThS. Đặng Thế Tùng, ThS. Hoàng Linh, ThS. Ngô Bích Ngọc, CN. Vũ Thu Hương.
Kinh doanh và quản lý
01/06/2021
01/12/2022
2022
Hà Nội
234
Chương 1 nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ (KTNB) định hướng theo rủi ro tại NHTM, gồm: vai trò và vị trí của KTNB trong cấu trúc quản trị rủi ro của NHTM; các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ quốc tế về KTNB định hướng theo rủi ro; quy trình KTNB định hướng theo rủi ro theo thông lệ quốc tế; sự khác biệt giữa KTNB truyền thống và KTNB định hướng theo rủi ro; các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTNB định hướng theo rủi ro.
Chương 2 nghiên cứu kinh nghiệm triển khai KTNB định hướng theo rủi ro (RBIA) tại các NHTM Ấn Độ và Hy Lạp. Theo nhóm nghiên cứu, Ấn Độ là một trong các nước triển khai việc thực hiện RBIA sớm nhất (năm 2002), có thể cho thấy các bước đi từ ngày đầu triển khai áp dụng RBIA. Trong khi đó, kinh nghiệm của Hy lạp có thể cho thấy cách thức tốt nhất có thể áp dụng trong thực tế và những vấn đề cần được cải thiện thông qua ba cách tiến hành RBIA tại các Ngân hàng Hy Lạp.
Tại Chương 3, nhóm tác giả đã khảo sát, phân tích thực trạng phát triển KTNB định hướng theo rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Chương 4, trên cơ sở kết luận về thực trạng KTNB, những nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai áp dụng, những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai KTNB định hướng theo rủi ro ở chương 3, nhóm tác giả đã nêu định hướng phát triển KTNB định hướng theo rủi ro tại các NHTM Việt Nam; đề xuất các giải pháp phát triển KTNB định hướng theo rủi ro tại các NHTM Việt Nam và kiến nghị với NHNN nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn cho việc thực hiện RBIA tại các NHTM Việt Nam.
Hà Nội
NHN-2023-001
