Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu điều chế xúc tác trên chất nền graphen ứng dụng trong việc phát hiện và định lượng tác nhân ô nhiễm bằng phương pháp xúc tác điện hóa
- ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học
- Nghiên cứu giá trị của lò sứ cổ xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát huy
- Hợp tác nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ và triển khai ứng dụng của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam vào thực tiễn
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm phát triển kinh tế bình đẳng cơ hội và gắn kết xã hội khu vực Tây Bắc Tây Nguyên Tây Nam Bộ
- Bước đầu kiểm tra chất lượng thuốc Artesunat dạng viên nén và tiêm bằng sắc ký lỏng cao áp
- Nghiên cứu công nghệ chế biến khoáng chất tan vùng Phú Thọ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất ceramic sơn dược phẩm và hoá mỹ phẩm
- Khảo sát thực trạng công nghệ và sự biến đổi năng lực chế toạ máy trong vùng kinh tế trọng điểm để xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất giải pháp về liện kết sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ lực
- Tai biến địa chấn lưu vực sông Cả - Rào Nậy
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hoá hiện nay
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2023/KQNC-SKHCN
Nghiên cứu chế tạo chế phẩm nano chitosan/salicylic có tác dụng kháng bệnh trên một số cây trồng chủ lực của tỉnh Trà Vinh theo hướng sản xuất nông sản an toàn bền vững
Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Bùi Duy Du(2), TS. Lại Thị Kim Dung, ThS. Đoàn Ngọc Giang, ThS. Phạm Hòa Sơn(3), ThS. CHu Trung kiên, TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, PGS.TS. Nguyễn Đình Thành, TS. Lê Thị Diệu Trang, KS. Nguyễn Minh Thọ
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/10/2021
01/10/2023
2023
TP.HCM
204
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chitosan khối lượng phân tử trung bình (100.000 g/mol) từ vỏ tôm lột thu với hiệu suất thu hồi lên đến 80% với các thông số kỹ thuật: Khử khoáng (HCl 2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 20 giờ); khử protein (NaOH 2,2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch NaOH ~ 1/5 (w/w) trong 24 giờ); đề acetyl (NaOH 43% với tỉ lệ chitin/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 13 giờ); cắt mạch chitosan (H2O2 0,6% với tỉ lệ chitosan/dung dịch H2O2 ~ 1/5 (w/w) trong 14 giờ). Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chế tạo nano chitosan/salicylic có nồng độ chitosan 5%, SA 5.000 ppm, kích thước hạt salicylic axit khoảng 60,826,8 nm, pH~6,5, Tween 0,5%. Nano chitosan/salicylic đạt thời gian cân bằng sa lắng sau 3 tháng và ổn định hơn 12 tháng. Chế phẩm nano chitosan/salicylic có độc tính thấp (LD50 > 3.000 g/kg thể trọng và không gây kích ứng da).
Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo
TVH-2023-016
