
- Khảo sát tình hình sử dụng giống cây trồng chủ yếu (Lúa rau cây ăn trái đậu phộng) nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý và sử dụng giống tốt cho sản xuất
- Một số giải pháp cung cấp nước tưới cho cây trồng vùng đồi
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng thay thế thâm canh một số giống chè mới có năng suất chất lượng cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị tại tỉnh Tuyên Quang
- Giải pháp xây dựng mô hình can thiệp của Đoàn hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại
- Chất lượng cuộc thanh tra - Thực trạng và giải pháp
- Thiết kế vector mang gen mã hóa yếu tố đông máu VIII tái tổ hợp
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất lúa an toàn theo tiêu chuẩn VietGap để nâng cao giá trị sản phẩm lúa gạo tại huyện Krông Ana
- Đánh giá các thông số di truyền và hình thành vật liệu ban đầu cho chọn giống cá rô phi đỏ (Oreochromis spp)
- Nghiên cứu hiệu quả điều trị dự phòng lao bằng inh trên đối tượng tiếp xúc với nguồn lâu tại hai quận của thành phố Hà Nội



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2023/KQNC-SKHCN
Nghiên cứu chế tạo chế phẩm nano chitosan/salicylic có tác dụng kháng bệnh trên một số cây trồng chủ lực của tỉnh Trà Vinh theo hướng sản xuất nông sản an toàn bền vững
Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
TS. Bùi Duy Du(2), TS. Lại Thị Kim Dung, ThS. Đoàn Ngọc Giang, ThS. Phạm Hòa Sơn, ThS. CHu Trung kiên, TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, PGS.TS. Nguyễn Đình Thành, TS. Lê Thị Diệu Trang, KS. Nguyễn Minh Thọ
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/10/2021
01/10/2023
2023
TP.HCM
204
Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chitosan khối lượng phân tử trung bình (100.000 g/mol) từ vỏ tôm lột thu với hiệu suất thu hồi lên đến 80% với các thông số kỹ thuật: Khử khoáng (HCl 2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 20 giờ); khử protein (NaOH 2,2N với tỉ lệ vỏ tôm/dung dịch NaOH ~ 1/5 (w/w) trong 24 giờ); đề acetyl (NaOH 43% với tỉ lệ chitin/dung dịch HCl ~ 1/5 (w/w) trong 13 giờ); cắt mạch chitosan (H2O2 0,6% với tỉ lệ chitosan/dung dịch H2O2 ~ 1/5 (w/w) trong 14 giờ). Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chế tạo nano chitosan/salicylic có nồng độ chitosan 5%, SA 5.000 ppm, kích thước hạt salicylic axit khoảng 60,826,8 nm, pH~6,5, Tween 0,5%. Nano chitosan/salicylic đạt thời gian cân bằng sa lắng sau 3 tháng và ổn định hơn 12 tháng. Chế phẩm nano chitosan/salicylic có độc tính thấp (LD50 > 3.000 g/kg thể trọng và không gây kích ứng da).
Trung tâm Thông tin, Thống kê khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo
TVH-2023-016