
- Nghiên cứu tác dụng cai nghiện của kẹo cao su có chứa nicotin đến người hút thuốc lá
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân ở tỉnh Thái Bình
- Mô hình quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Tổng hợp cấu trúc và tính chất quang xúc tác của vật liệu oxit phức hợp perovskite chuỗi Ruddlesden-Popper ứng dụng cho phản ứng phân tách nước
- Nghiên cứu quy trình sản xuất cao đặc hai loài Diệp hạ châu quy mô pilot
- Xây dựng mô hình cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh chống bán phá giá chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại quốc tếKinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
- Nghiên cứu chế độ thủy động lực học và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông và bờ biển Vịnh Nha Trang tỉnh Khánh Hòa
- Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Cà Mau theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Tác động của biến động giá dầu đến thị trường chứng khoán của các quốc gia Châu Á
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp và phần mềm giám sát cảnh báo sự cố hệ thống thư điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TTH.2017-KC.02
158
Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen giống sen Huế tại Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Khoa học Huế
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy, PGS.TS. Võ Thị Mai Hương, PGS.TS. Tôn Thất Pháp, PGS.TS. Trương Thị Bích Phượng(3), PGS. TS. Trần Thị Thu Hà(2), ThS. Đặng Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang, ThS. Ngô Thị Minh Thu, ThS. Ngô Thị Bảo Châu
Khoa học công nghệ trồng trọt khác
01/09/2017
2020
Thừa Thiên Huế
129
1. Điều tra, thu mẫu xây dựng bản đồ phân bố và xác định sự đa dạng di truyền về kiểu hình của các giống sen Huế.
Tổng diện tích trồng sen tại 66 địa điểm trồng sen ở Thừa Thiên Huế trong năm 2017-2018 là 341,12 ha, trong đó sen địa phương chiếm 107,07 ha, sen Cao sản chiếm 234,05 ha. Huyện Phong Điền có diện tích trồng sen lớn nhất với 196,70 ha, chiếm 57,66% diện tích trồng sen toàn tỉnh, huyện Phú Vang: 64.20 ha, Hương Trà: 41,60 ha, Trong Đại Nội: 4,57 ha, ngoài Đại nội thuộc thành phố Huế: 19,90 ha và Phú Lộc: 14.00 ha. Huyện Hương Thủy có diện tích trồng sen thấp nhất với 0,15 ha, chiếm 0,04%.
- Tập đoàn 66 mẫu giống sen tại 66 địa điểm trồng sen ở Thừa Thiên Huế trong năm 2017-2018 thuộc 2 nhóm chính, trong đó nhóm 1 có 2 giống sen nhập nội là sen xanh Đồng Tháp và sen Cao sản, nhóm 2 là nhóm sen địa phương (sen Huế) bao gồm 5 giống: sen trắng trẹt lõm, sen trắng trẹt lồi, sen hồng Phú Mộng, sen hồng Vinh Thanh (sen đỏ ợt) và sen hồng Gia Long. Thời gian sinh trưởng của các giống sen này dao động từ 153 - 171 ngày, trong đó giống sen trắng trẹt lõm là dài nhất (171 ngày) và giống sen hồng Vinh Thanh là thấp nhất (153 ngày). Kích thước lá nhóm sen hồng Phú Mộng, sen hồng Vinh Thanh và sen hồng Gia Long lớn hơn nhiều và có màu xanh mướt hơn so với các loại sen khác nên có thể sử dụng làm nón lá sen. Hoa của các giống sen này có màu sắc đẹp, tươi và lâu tàn hơn so với sen Cao sản nên có thể trồng để kinh doanh về hoa. Đặc biệt giống sen hồng Vinh Thanh có hoa thay đổi màu sắc rõ rệt từ khi ra nụ cho đến lúc sen tàn. Đây là giống thể hiện đa dạng hình thái hoa đặc sắc nhất trong nhóm sen hồng ở Thừa Thiên Huế.
- Đã tuyển chọn và xây dựng vườn ươm 500 m2 tại Hương Sơ, thành phố Huế để trồng 5 giống sen Huế và 1 giống sen Cao sản làm đối chứng. Các giống sen đều sinh trưởng, phát triển tốt trên vườn ươm và đã tạo ra một nguồn cây giống khá lớn làm nguyên liệu trong nghiên cứu xây dựng mô hình.
2. Nghiên cứu đa dạng di truyền các mẫu giống sen Huế bằng kỹ thuật DNA mã vạch (DNA barcode) và xây dựng được sơ đồ mối quan hệ phát sinh loài của các giống sen ở Thừa Thiên Huế.
- Trong chín đoạn gene mã vạch thuộc hệ gene lục lạp được nghiên cứu thì ba trong số chín đoạn gene (gene rbcL, gene matK, gene trnH - psbA) có sự xuất hiện các vị trí sai khác nucleotide có hệ thống giữa các mẫu sen nghiên cứu. Ba đoạn gene này là dấu hiệu ban đầu nhằm thực hiện nghiên cứu thăm dò tiếp theo để đi đến xây dựng nên các DNA mã vạch cho các giống sen trồng trên địa bàn Thừa Thiên Huế, góp phần phân biệt giữa sen có truyền thống trồng ở Huế so với các giống sen du nhập từ nơi khác đến. Có 32 đoạn gen liên quan đến nội dung này đã được công bố trên ngân hàng GenBank (Phụ lục 1).
3. Nghiên cứu quy trình nhân giống sen Huế từ ngó giống.
Xây dựng và hoàn chỉnh một quy trình nhân giống sen Huế, được hội đồng của hội nghị tự đánh giá nội bộ thông qua.
4. Xây dựng mô hình trồng 3 giống sen Huế triển vọng, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại
- Đã xây dựng được 01 mô hình 1.000 m2 tại hồ Tịnh Tâm, trồng 3 giống sen Huế triển vọng là sen hồng Vinh Thanh (sen Đỏ ợt), sen hồng Phú Mộng và sen trắng trẹt lõm.
+ Năng suất của 6 giống sen nghiên cứu dao động từ 0,86 - 4,57 tấn/ha, trong đó giống Cao sản có năng suất cao nhất đạt 4,57 tấn/ha, giống sen trắng trẹt lõm đạt 3,80 tấn/ha, giống sen hồng Phú Mộng đạt 3,24 tấn/ha, riêng giống sen đỏ ợt mặc dù tốc độ sinh trưởng, phát triển cao nhất nhưng sản lượng thu được thấp hơn các giống sen Cao sản, sen trắng trẹt lõm và sen hồng Phú Mộng với 2,57 tấn/ha. Hai giống sen trắng trẹt lồi và hồng Gia Long có năng suất rất thấp lần lượt đạt 1,84 tấn/ha và 0,86 tấn/ha.
+ Kết quả đánh giá chất lượng các giống sen thông qua các thành phần dinh dưỡng có trong hạt sen bao gồm hàm lượng carbonhydrat, protein, đường tổng số, lipide và hàm lượng các nguyên tố khoáng có trong hạt sen cho thấy các giá trị này trong giống sen Cao sản thường thấp hơn so với các giống sen Huế. Trong nhóm sen Huế thì hai giống sen trắng cho kết quả cao nhất, tiếp theo là giống sen hồng Vinh Thanh (sen Đỏ ợt), sen hồng Gia Long và hồng Phú Mộng.
Kết quả phân tích các amino acid cho thấy hàm lượng các amino acid có vòng thơm và amino acid liên quan đến độ ngọt trong các giống sen Huế cao hơn sen Cao sản, trong đó nhóm sen trắng Huế có mùi thơm và độ ngọt cao hơn so với nhóm sen hồng Huế.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
158