Các nhiệm vụ khác
- Tướng đá cổ địa lý trầm tích kainozoi miền võng Hà Nội
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo bơm thủy lực hướng trục và phục hồi động cơ thủy lực hướng kính Phần 2: Chế tạo bơm thủy lực hướng trục
- Nghiên cứu thiết kế thiết bị đo lưu động - cầm tay PFWD đo độ biến dạng nền móng đường bằng phương pháp động
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới bậc tiểu học và trung học cơ sở trong phạm vi cả nước - Sách giáo khoa mới môn Vật lý cấp trung học cơ sở
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số loại máy để cơ giới hoá thu hoạch một số loại cây trồng chính phù hợp với điều kiện sản xuất
- Nghiên cứu khảo sát tính khả thi về mức độ tiếp nhận xe điện hai chỗ tại Việt Nam
- Nghiên cứu cải tiến lưới kéo đôi tàu 90 CV trở lên của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đánh bắt hải sản xa bờ
- Các giải pháp để thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở Nghệ An
- Nhân rộng mô hình phòng trừ bọ xít muỗi trên cây điều tại huyện Đạ Huoai
- Hoàn thiện công nghệ và dây chuyền thiết bị chế tạo mồi nổ VE05A bằng phương pháp tự động hóa
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/2020/KQNC
Nuôi tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei Boone 1931) trong bể bằng hệ thống tuần hoàn khép kín
Trường Đại học Hạ Long
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Cơ sở
ThS. Vũ Công Tâm
- ThS. Hoàng Văn Hùng - TS. Đặng Toàn Vinh - ThS. Ngô Thị Hoản- ThS. Nguyễn Hữu Tích - TS. Lê Thị Như Phương (1)- TS. Vũ Thị Thanh Hương
(1). Đánh giá được tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm chân trắng trong hệ thống tuần hoàn khép kín ở những mật độ nuôi khác nhau;
(2). Tìm ra được mật độ nuôi tôm thích hợp trong hệ thống tuần hoàn khép kín.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:
– Nghiên cứu mật độ nuôi tôm chân trắng thích hợp trong hệ thống lọc sinh học tuần hoàn khép kín
– Thử nghiệm nuôi tôm chân trắng thương phẩm trong hệ thống nuôi tuần hoàn khép kín: Quy mô: 16 bể, 2m3/bể, Sử dụng mật độ nuôi tối ưu của thí nghiệm, hệ thống được bổ sung rong biển. Quản lý, chăm sóc, theo dõi mô hình như trong quá trình thí nghiệm.
196/GCN-UDTK
