
- Hội chứng kém dung nạp lactose ở bệnh nhân nặng: Tỉ lệ hiện mắc chẩn đoán và hiệu quả nuôi dưỡng của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic
- Nghiên cứu cấu trúc hợp lý mạng truyền tin quốc gia nhánh 5- Nghiên cứu thiết kế xây dựng hệ thống tin học phục vụ chuyển tiền và thanh toán qua Bưu điện
- Thực trạng môi trường bệnh tật đề xuất giải pháp bảo vệ sức khoẻ người làm nghề đúc và cộng đồng tại xã Mỹ Đồng - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
- Nghiên cứu thúc đẩy phát triển kinh tế xanh tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sử dụng màng phosphor - CR (IPS & IPC phosphor imaging plate - Computed Radiography) thay thế phim trong chụp ảnh bức xạ công nghiệp truyền thống
- Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Long
- Phụ gia chống thấm OK1
- Bước đầu ứng dụng phương pháp đo phóng xạ miễn dịch định lượng một số chất chỉ điểm khối u trong ung thư
- Điều tra đánh giá hiệu quả và sản xuất thử nghiệm bài thuốc nam điều trị bệnh viêm đại tràng của dân tộc Thái Sơn La
- “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phòng tránh cận thị học đường cho học sinh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/2020/KQNC
Nuôi tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei Boone 1931) trong bể bằng hệ thống tuần hoàn khép kín
Trường Đại học Hạ Long
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Cơ sở
ThS. Vũ Công Tâm
- ThS. Hoàng Văn Hùng - TS. Đặng Toàn Vinh - ThS. Ngô Thị Hoản- ThS. Nguyễn Hữu Tích - TS. Lê Thị Như Phương(1) - TS. Vũ Thị Thanh Hương
(1). Đánh giá được tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm chân trắng trong hệ thống tuần hoàn khép kín ở những mật độ nuôi khác nhau;
(2). Tìm ra được mật độ nuôi tôm thích hợp trong hệ thống tuần hoàn khép kín.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:
– Nghiên cứu mật độ nuôi tôm chân trắng thích hợp trong hệ thống lọc sinh học tuần hoàn khép kín
– Thử nghiệm nuôi tôm chân trắng thương phẩm trong hệ thống nuôi tuần hoàn khép kín: Quy mô: 16 bể, 2m3/bể, Sử dụng mật độ nuôi tối ưu của thí nghiệm, hệ thống được bổ sung rong biển. Quản lý, chăm sóc, theo dõi mô hình như trong quá trình thí nghiệm.
196/GCN-UDTK