Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu xây dựng qui trình tổng thể giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin ứng dụng cho hội nghị truyền hình (video-conferencing) - Nghiên cứu khảo sát tình hình triển khai dịch vụ hội nghị truyền hình trên thế giới và ở Việt Nam - Xây dựng quy
- Nghiên cứu xu hướng biến động nồng độ Ôzôn trong không khí tại một số khu vực của Việt Nam và đề xuất phương án lồng ghép vào mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia
- Xây dựng mô hình trình diễn giống lúa chất lượng cao T10 theo VietGAP tại huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
- Mở rộng mô hình trồng khảo nghiệm giống nho Cự Phong và Tảo Hồng Trung Quốc tại Lạng Sơn
- Nghiên cứu quy trình chế tạo chế phẩm sinh học từ chủng Chaetomium globosum để phòng trừ bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
- Một số điểm mới về lý luận và một số vấn đề đặt ra trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
- Nghiên cứu công nghệ chiết tách một số chế phẩm thiên nhiên có giá trị kinh tế cao bằng CO2 lỏng ở trạng thái siêu tới hạn
- Phần: Tổng quan về cấp phối đá dăm (tài liệu tham khảo)
- Biên niên sự kiện lịch sử Mặt trận dân tộc Thống nhất Việt Nam (dự thảo) Tập 1 (1930-1954)
- Nghiên cứu một số giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở vùng khó khăn
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15
Phân tích hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ chè dây và lá vối ứng dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân nhiễm trùng da
Trường Đại học Đông Á Đà Nẵng
UBND TP. Đà Nẵng
Cơ sở
TS. Phạm Trần Vĩnh Phú(1) (Phó trưởng Khoa Y)
BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐÀ NẴNG – [TS. BS. Võ Dương Nguyên Sa(2) (Phó Khoa – KHOA DA) – (Thư ký đề tài), BSCK1. Kim Văn Hùng (Giám đốc bệnh viện)], ThS. Triệu Tuấn Anh(3) (Giảng viên – KHOA THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á ĐÀ NẴNG)
Da liễu, Hoa liễu
07/2021
09/2022
2022
Đà Nẵng
53
Đề tài đã khái quát các bệnh lý về da thường gặp do tụ cầu vàng gây ra (bệnh chốc lở; bệnh viêm nang lông; áp xe; hội chứng sốc nhiễm độc). Đề tài đã phân lập được 16 chủng vi khuẩn được xác định là S. aureus (nguyên nhân gây ra phần lớn các trường hợp viêm nang lông) và xác định được các chủng MRSA (chủng vi khuẩn có đặc điểm của tụ cầu vàng kháng Methicillin) ở các mẫu bệnh phẩm mủ. Đề tài đã khái quát các phương pháp chiết cao từ cây dược liệu. Đề tài thành công trong việc tổng hợp cao định chuẩn của lá vối và chè dây theo quy trình chiết suất do nhóm nghiên cứu thiết lập, với hiệu suất chiết xuất khá tốt.
Kết quả xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết: Qua khảo sát trên chủng lâm sàng Staphylococcus aureus và MRSA được phân lập ở bệnh nhân nhiễm trùng da tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng, cho thấy các cao chiết Ethanol của lá vối và chè dây đều có hoạt tính kháng khuẩn tốt. Trong số các cao phân đoạn của lá vối và chè dây, phân đoạn Ethyl acetate cho thấy hoạt tính kháng S. aureus và MRSA tốt nhất. Đã xác định được giá trị MIC của cao Ethyl acetate lá vối và chè dây đối với S. aureus lần lượt là 0.4 mg/ml và 0.1 mg/ml và đối với MRSA lần lượt là 0.4 mg/ml và 0.2 mg/ml.
Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Đà Nẵng
DNG-2022-CS-156
