
- Điều tra thành phần loài nấm lớn (Macromyces) ở một số vùng miền Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài Bách Bộ chi Stemona ở Bắc Đông Dương
- Ứng dụng máy đo áp lực nội so liên tục CAMINO để đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ dưới tác dụng của Manitol và Thiopental ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
- Đổi mới phương pháp lãnh đạo công tác tư tưởng văn hóa khoa giáo của Đảng bộ xã- phường- thị trấn ở Tiền Giang giai đoạn 2005-2010
- Nghiên cứu quy trình nuôi trồng và đánh giá hoạt tính sinh học của các giống Lan Gấm (Anoectochilus sp) phát triển tại Vùng Thất Sơn tỉnh An Giang
- Nghiên cứu giải pháp hình thành kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên
- Cải tiến thiết bị đông lạnh và hệ thống nước cấp nhằm nâng cao chất lượng thủy sản chế biến xuất khẩu
- Nghiên cứu định lượng cacbon tích lũy để đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn ở vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ
- Tổng hợp biên hội bản đồ địa chất - khoáng sản; đề xuất giải pháp đầu tư thăm dò khai thác sử dụng hợp lý một số loại tài nguyên khoáng sản có thế mạnh tại tỉnh Bình Định
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển đổi số đến hành vi và kỹ năng xã hội của thanh thiếu niên



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
157
Nghiên cứu đặc điểm của các loài bướm ở tỉnh Thừa Thiên Huế và xây dựng quy trình nhân nuôi
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Vũ Văn Liên(2)(1)
ThS. Lê Quỳnh Trang, TS. Nguyễn Quốc Bình, TS. Phạm Hồng Thái, TS. Đỗ Văn Trường, ThS. Hoàng Anh Tuấn, KS. Lê Phương Thảo, KTS. Mai Nguyên Thành, ThS. Lê Nguyễn Thới Trung, ThS. Trần Thị Miến, ThS. Võ Đình Ba, KS. Tạ Thị Hà Thủy, ThS. Vũ Thị Soi Ngần, CN. Phan Thị Kim Chung, CN. Trần Thị Thúy Nhuần, CN. Nguyễn Văn Miên, CN. Ngô Thị Nghĩa Minh, TS. Phan Quốc Toản, ThS. Tống Phước Bình, KS. Tô Vũ Hoàng, CN. Hồ Thị Cẩm Giàng, CN. Nguyễn Thị Khánh Quỳnh, ThS. Bùi Đình Đức
Khoa học tự nhiên
01/08/2017
01/01/2020
2019
Thừa Thiên Huế
97
Đã ghi nhận 272 loài bướm thuộc 5 họ ở 3 khu rừng đặc dụng. Trong đó, VQG Bạch Mã đã ghi nhận được 223 loài bướm, Khu BTTN Phong Điền ghi nhận 170 loài, Khu BTTN Sao la ghi nhận 114 loài. Ba loài có giá trị bảo tồn là Teinopalpus aureus, Troides aeacus, T. helena. Lần đầu tiên ghi nhận loài Teinopalpus aureus ở Thừa Thiên Huế.
Đã mô tả một số dẫn liệu sinh học, sinh thái của 19 loài bướm được nhân nuôi ở Thừa Thiên Huế, trong đó dẫn liệu đầy đủ của 10 loài thuộc 3 họ là Bướm Phượng Papilionidae, Bướm Cải Pieridae và bướm Giáp Nymphalidae. Ghi nhận được 42 loài cây có thể làm thức ăn để nhân nuôi 21 loài bướm ở Thừa Thiên Huế, trong đó cây hoang dại có 26 loài chiếm 63,41%, số cây làm cảnh có 7 loài cũng là loài phổ biến.
Đã nhân nuôi hoàn chỉnh (từ trứng đến pha trưởng thành) của 10 loài bướm và xây dựng quy trình nhân nuôi các loài bướm ở Thừa Thiên Huế.
Xây dựng Mô hình nhà bướm 10.000 mét vuông, bao gồm khu nhà bướm là trung tâm trưng bày các loài bướm sống, cùng với các thiết kế cảnh quan, không gian tạo nên sự hấp dẫn cho nhà bướm thu hút khách tham quan. Mô hình trên quy mô diện tích một ha ở khu đất 99 ha của bảo tàng Thiên nhiên duyên hải Miền Trung tại Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, Bộ sưu tập 2.000 mẫu bướm là sản phẩm của nhân nuôi của đề tài phục vụ trưng bày, nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
157