
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần bình ổn thị trường đường Việt Nam giai đoạn 2011-2015
- Nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu và kỹ thuật xây dựng của kiến trúc Chăm tại khu di tích Mỹ Sơn
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đơn bội chọn tạo giống bí xanh lai F1 năng suất cao chất lượng tốt tại Hà Nội
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị công nghệ chiết xuất artemisinin từ lá thanh hao hoa vàng giai đoạn 1990-1991
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn phát triển kinh tế hộ bền vững
- Hoàn thiên quy trình canh tác để bảo tồn và phát triển giống hồng Yên Thôn tại Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá dự báo tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đối với kinh tế Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển vùng sản xuất khoai tây thương phẩm bằng giống khoai tây Hà Lan (giống nhập khẩu) tại một số vùng khoai tây của tỉnh Bắc Giang
- Đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào chuyển đổi mô hình tăng trưởng vùng Đông Nam Bộ: Thực trạng và giải pháp
- Bán hàng theo nhóm (Group coupon) - Thực trạng và giải pháp phát triển ở Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá hiệu quả các cơ chế chính sách đối với công tác giao đất cho thuê đất và giao khoán quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tinh Lâm Đồng
Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm Nghiệp Nhiệt Đới
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh/ Thành phố
TS. Dương Tiến Đức
ThS. Nguyễn Thuận Phước, ThS. Ngô Thị Bích Hồng, KS. Nguyễn Quốc Tú, KS. Nguyễn Văn Thanh, ThS. Lê Cảnh Nam, CN. Nguyễn Hữu Huynh, ThS. Nguyễn Danh Thành, KTV. Vũ Chí Chiến, KTV. Lê Trung Thành
01/10/2008
01/12/2009
2011
Hà Nội
100
- Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng của các tổ chức cá nhân được giao, cho thuê đất lâm nghiệp, khoán quản lý bảo vệ rừng của tỉnh Lâm Đồng.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của các cơ chế chính sách hiện hành liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và giao khoán quản lý bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế chính sách về công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và giao khoán quản lý bảo vệ rừng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này ở địa phương.
VN-SKHCNLD
35/KQNC-LĐ