
- Tài liệu hỗ trợ học tập tin học 7: Tập I
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo chip RF chuyên dụng trên công nghệ CMOS sử dụng cho các máy thông tin vô tuyến điện hoạt động ở dải sóng HF VHF
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chuỗi giá trị cho cây lạc và cây lúa ở huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
- Đánh giá hiệu quả các mô hình chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản ở Đòng bằng sông Cửu Long
- Áp dụng các sáng chế số 7913 9529 và giải pháp hữu ích số HI-0201 để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phân thải chăn nuôi bùn mía và than bùn tại tỉnh Gia Lai
- Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng những kỹ năng lãnh đạo quản lý điều hành theo chức danh cán bộ chủ chốt cơ sở phường xã ở TpHCM
- Nghiên cứu đánh giá tiêu thụ năng lượng các công trình dân dụng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chiếu sáng hiệu quả năng lượng cho đường hẻm
- Nghiên cứu dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành mạch não đề xuất một giải pháp thích hợp cho các đối tượng nguy cơ tại tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu thiết kế và công nghệ chế tạo thiết bị đóng cọc nhiều hướng trên xà lan 2000 tấn phục vụ thi công công trình thuỷ - Bảng chỉ tiêu kỹ thuật của các thiết bị đóng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tử vong sơ sinh tại khoa hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng từ năm 2019 đến năm 2020
Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
TS. Lê Thọ
Nguyễn Thị Hương Học hàm, học vị: CNCKI Giới tính: Nữ Họ và tên: BSCKI. Đồng Sĩ Quang, BS. Nguyễn Công Liêm, CNĐD. Trần Thị Nhung, BS. Đỗ Thanh Mạnh, CNĐD. Phạm Thị Mỹ Hạnh, CNĐD. Đào Trịnh Bảo Trân, CNĐD. Bùi Thị Phương Mai, CN. Phạm Văn Hiến
Khoa học y, dược
01/04/2020
01/03/2021
2021
Lâm Đồng
71
chung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ TVSS và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng TVSS tại Khoa Hồi sức tích cực và chống độc (HSTC&CĐ) Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng từ năm 2019 đến năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 271 bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng từ 01/01/2019 đến ngày 31/10/2020. Kết quả & Kết luận: Tỷ lệ TVSS tại Khoa HSTC&CĐ Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng là 8,15%. Trẻ tử vong < 7 ngày tuổi là 13 trẻ, chiếm 50%, bằng số trẻ tử vong từ 7 đến 28 ngày tuổi. Nhiễm khuẩn máu, Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong chiếm tỷ lệ cao (Nhiễm khuẩn máu - 20/26 trường hợp, chiếm 76,9%; Viêm phổi - 10/26 trường hợp, chiếm 38,5%). Đẻ non (7/26 trường hợp, chiếm 26,9%); Ngạt do đẻ (4/26 trường hợp, chiếm 15,4%); Tim bẩm sinh, bất thường cấu trúc não bẩm sinh, dị tật bẩm sinh (3/26 trường hợp; chiếm 11,5%); Viêm ruột hoại tử (2/26 trường hợp, chiếm 7,7%); Xuất huyết não sơ sinh (1/26 trường hợp, chiếm 3,8%). Nhóm tuổi nhập viện, trình độ học vấn của bố, mẹ bị nhiễm trùng, nước ối bất thường lúc sinh, dị tật bẩm sinh, trẻ bị xuất huyết, thời gian nằm viện có ảnh hưởng đến TVSS. Trẻ nhập viện < 7 ngày tuổi có nguy cơ tử vong cao gấp
10,84 lần so với trẻ nhập viện 7-28 ngày tuổi. Trẻ có bố có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống có nguy cơ tử vong cao gấp 6,65 lần so với trẻ có bố có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên. Trẻ sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm trùng lúc sinh có nguy cơ TVSS gấp 26,15 lần so với nhóm trẻ khác. Trẻ sinh ra từ bà mẹ có nước ối bất
thường (đục, hôi …) có nguy cơ tử vong gấp 7,25 lần so với trẻ sinh ra từ bà mẹ có nước ối bình thường. Trẻ bị dị tật bẩm sinh có nguy cơ tử vong cao gấp 5,37 lần so với trẻ không bị dị tật bẩm sinh. Trẻ bị xuất huyết có nguy cơ tử vong caogấp 11,83 lần so với trẻ không bị xuất huyết. Trẻ nằm viện < 7 ngày có nguy cơ TVSS gấp 4,55 lần so với trẻ nằm viện >=7 ngày. Kiến nghị: +) Đối với công tác điều trị chăm sóc trẻ sơ sinh tại Khoa HSTC&CĐ Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng, cũng như các cơ sở y tế tỉnh Lâm Đồng: Cần tăng cường công tác hội chẩn với các chuyên gia về hồi sức tích cực Nhi khoa trong bệnh viện, các đơn vị bạn, các bệnh viện tuyến trên để tăng tỷ lệ cứu sống thành công đối với trẻ sơ sinh nhập viện có các yếu tố nguy cơ TVSS (nhập viện sớm sau sinh, mẹ bị nhiễm trùng, nước ối bất thường lúc sinh, dị tật bẩm sinh, trẻ bị xuất huyết). Cần thiết triển khai đề án khám chữa bệnh từ xa sớm và hiệu quả, trong đó chú trọng việc tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới từ xa để có thể giúp can thiệp sớm cho trẻ sơ sinh nhập viện. +) Đối với các đơn vị có chức năng chăm sóc tiền sản: cần chú ý tới việc cung cấp kiến thức tiền sản, chăm sóc trẻ sơ sinh cho các ông bố trong các chương trình quản lý thai nghén.
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2021-035