
- Đánh giá tài nguyên phát triển du lịch đường sông tỉnh Bình Dương
- Cải tiến và chuyển giao công nghệ giống lúa đặc sản bằng phương pháp gây đột biến gen
- Thử nghiệm chăn nuôi nhân giống giun mới năng xuất cao Thái Bình 3 làm thức ăn chăn nuôi
- Đánh giá nguồn cua giống tự nhiên và hoàn thiện qui trình sản xuất giống cua biển ở Trà Vinh
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phòng chống xói lở bờ sông Vu Gia – Thu Bồn tỉnh Quảng Nam
- Tích Phân Feynman 1-vòng lặp trong không gian bất kỳ và ứng dụng vào các hiện tượng luận của Vật Lý Higgs tại máy gia tốc tương lai
- Hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm cá Chình hoa thương phẩm tại Nghệ An
- Báo cáo hiệu chỉnh và kiểm định mô hình tính thủy triều và nước dâng do bão (Đề tài: Nghiên cứu để cập nhật chi tiết hóa bộ số liệu cơ bản về triều nước dâng dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ tính toán thiết kế củng cố nâng cấp đê biển)
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng học sinh tiểu học tại TPHCM
- áp dụng nghiệm pháp soi căn niệu sau vận động để phát hiện sớm sỏi thận



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2023/TTUD-KQĐT-3
Đánh giá quá trình can thiệp sớm trong 2 năm đầu đời cho trẻ có nguy cơ cao rối loạn tâm vận động tại tỉnh Khánh Hòa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phan Hữu Chính
- ThS.BS. Trần Lan Anh - CN. Nguyễn Hùng Rin - ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang - ThS. Đào Thị Bích Hiền - ThS. Trần Thị Mỹ Tuyết - ThS. Phạm Thị Thu Thủy - BSCKI. Biện Thị Thùy Dung
Khoa học y, dược
01/11/2019
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Các trẻ sống tại các huyện 60,5%; tỷ lệ nam/ nữ là 1,03/1,0; sinh non < 37 tuần 63,7%, trẻ nhẹ cân so với tuổi thai 13,7%, lớn cân so với tuổi thai là 10,5%. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ cao bao gồm: sinh non ≤ 33 tuần 48,3%, CNLS ≤1500 gram 25,0%, sinh ngạt 12,1%, bất thường não qua chẩn đoán hình ảnh não 8,9%, thở máy kéo dài 6,5%, nhiễm trùng bào thai 5,6%, viêm màng não mủ 4%, hạ đường huyết kéo dài 2,4%, đa dị tật 2,4%, bất thường nhiễm sắc thể 1,6%, vàng da nặng 0,8%, tật đầu nhỏ 0,8%. Bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh 85,5%, nhiễm trùng bệnh viện 41,1%, vàng da 66,1%, suy hô hấp 59,7%. Tật tim nhiều nhất là còn ống động mạch 18,5%.
Kết quả thính giác 100% bình thường, tỷ lệ ROP 12,9%, tỷ lệ bất thường vận động nhãn cầu là 4%.
Kết quả can thiệp rối loạn phát triển tâm vận động của trẻ đến 2 tuổi:
Tỷ lệ phát hiện và chẩn đoán các rối loạn tâm vận động của trẻ: Chậm phát triển về cá nhân và xã hội là 52,4%, vận động tinh tế-thích ứng là 46%, ngôn ngữ 61,2%, vận động thô 83,9%; rối loạn của trẻ phát hiện được rất sớm là vận động thô, các lĩnh vực khác phát hiện rõ hơn khi trẻ 6 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ chậm phát triển ở 24 tháng tuổi ở các lĩnh vực là: ngôn ngữ 29,8%, vận động tinh tế thích ứng 16,9%, vận động thô 16,1%, và cá nhân xã hội 15,3%. Sau theo dõi và can thiệp đến 24 tháng tuổi chỉnh kết quả trẻ phát triển bình thường 67,7%, nghi ngờ 12,1%, chậm phát triển là 20,2%. Yếu tố liên quan đến rối loạn phát triển tâm vận động của trẻ ở 2 tuổi Các yếu tố làm tăng thêm nguy cơ chậm và nghi ngờ chậm phát triển tâm vận động của trẻ ở 2 tuổi là nhẹ cân so với tuổi thai; hồi sức phòng sinh có bóp bóng, đặt nội khí quản, ép tim; và bất thường não qua chẩn đoán hình ảnh. Qui trình và mạng lƣới: Qua thực hiện nghiên cứu đề tài đã xây dựng được qui trình và mạng lưới can thiệp sớm trong 2 năm đầu đời cho trẻ có nguy cơ cao rối loạn tâm vận động.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/351