Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy tráng men bán tự động dùng sản xuất sứ dân dụng cao cấp
- Nghiên cứu áp dụng pin mặt trời phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc ở những bản vùng sâu vùng xa không có khả năng cung cấp điện lưới của tỉnh Lai Châu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bò lai chất lượng cao Limousine nuôi trong nông hộ tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu xác định nhu cầu nội dung phương pháp đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Dân tộc thiểu số
- Chọn tạo giống lúa và nếp chống chịu rầy nâu vàng lùn và lùn xoắn lá đạt phẩm chất xuất khẩu và phù hợp với các vùng sinh thái tỉnh An Giang
- Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng một số nông sản và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay trong lò hơi đốt than Nhà máy nhiệt điện
- Ứng dụng chương trình năng suất xanh ấp Phú Thành - xã Tân Phú - huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2000
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen Vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu chế tạo tấm thạch cao chịu nước cường độ cao sử dụng phế thải thạch cao phospho và thạch cao FGD ứng dụng trong thi công trang trí ngoại thất công trình
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
CT08/02
2025-14- NS-ĐKKQ
Đánh giá sự biến động nồng độ Anti SARS - CoV - 2 IgG ở bệnh nhân Covid - 19 và người đã tiêm phòng vắc xin, ứng dụng trong dự phòng và điều trị Covid - 19
Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. ĐẶNG ĐỨC HOÀN
ThS. Đỗ Mạnh Thắng, PGS.TS. Nguyễn Minh Hiền, ThS. Nguyễn Thị Thu Lê, TS. Nguyễn Văn Thường, TS. Pham Ngọc Thạch, ThS. BSCK2. Nguyễn Trung Cấp, TS. Nguyễn Thị Thanh Hải, BSCKII. Phạm Tiến Dung, ThS. Nguyễn Văn Quang, BS. Hoàng Mạnh Hùng, BSCKI. Vũ Đức Minh, BSCKI. Nguyễn Thị Châm, BSCKII. Đặng Thanh Phong, BSCKI. Hoàng Minh Phong, BSCKI. Phạm Hà, BSCKI. Vương Đình Hà, BSCKI. Nguyễn Thị Thu Phương, ThS. Nguyễn Thị Như Hoa, ThS.DS. Nguyễn Thị Huyền Thương, BSCKI. Đào Văn Cường, Kỹ sư Đào Đức Hoàng, CN. Hoàng Thị Vân Anh, KTV. Vũ Thị Hồng Thu.
7/2022
12/2024
2024
Hà Nội
1. Xác định sự thay đổi nồng độ anti SARS-CoV-2 IgG trên các thể bệnh COVID- 19.
- Nồng độ kháng thể tăng lên tương ứng theo mức độ nặng của thể bệnh, tuy nhiên sự khác biệt chỉ thấy rõ ở thời điểm N0. Nhóm tử vong có nồng độ kháng thể giảm đi không theo quy luật tăng dần này.
- Các yếu tố khác như tuổi, giới, BMI, nhóm máu ABO; sử dụng kháng vi rút có ảnh hưởng ở một số thời điểm lát cắt.
- Nồng độ kháng thể ở nhóm chuyển nặng cao hơn so với nhóm không chuyển nặng, điểm Cut off dự báo ngưỡng chuyển nặng là 707,84 UI/ml.
- Nồng độ kháng thể sau nhiễm Covid- 19 giảm dần theo thời gian.
2. Xác định sự thay đổi nồng độ anti SARS-CoV-2 IgG trên người đã tiêm vắc xin COVID- 19.
- Các yếu tố tuổi, BMI, bệnh lý nền, số mũi tiêm có mối liên quan đến nồng độ kháng thể anti SARS CoV-2 IgG.
- Các yếu tố: giới tính, nhóm máu ABO; phản ứng sau tiêm không có mối liên quan với nồng độ kháng thể anti SARS CoV-2.
- Loại vắc xin : mũi 1 và mũi 2 của cả 3 nhóm đối tượng đều tiêm chủ yếu vắc xin Astrazeneca, mũi 3 và mũi 4 nhóm T6 ,T12 ,T18 chủ yếu tiêm vắc xin Pfize. Tiêm trộn vắc xin làm tăng hiệu quả sinh kháng thể so với tiêm thuần.
- Tiêm trộn vắc xin liên quan với tăng nồng độ kháng thể hơn so với tiêm 1 loại vắc xin thuần nhất.
- Nồng độ kháng thể của nhóm tiêm 2 mũi thấp hơn nhóm tiêm 3 và 4 mũi vắc xin .
- Nồng độ kháng thể sau tiêm vắc xin giảm dần theo thời gian.
2025- 14/ ĐKKQNV - SKHCN
