Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy tráng men bán tự động dùng sản xuất sứ dân dụng cao cấp
- Nghiên cứu áp dụng pin mặt trời phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc ở những bản vùng sâu vùng xa không có khả năng cung cấp điện lưới của tỉnh Lai Châu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bò lai chất lượng cao Limousine nuôi trong nông hộ tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu xác định nhu cầu nội dung phương pháp đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Dân tộc thiểu số
- Chọn tạo giống lúa và nếp chống chịu rầy nâu vàng lùn và lùn xoắn lá đạt phẩm chất xuất khẩu và phù hợp với các vùng sinh thái tỉnh An Giang
- Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng một số nông sản và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay trong lò hơi đốt than Nhà máy nhiệt điện
- Ứng dụng chương trình năng suất xanh ấp Phú Thành - xã Tân Phú - huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2000
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen Vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu chế tạo tấm thạch cao chịu nước cường độ cao sử dụng phế thải thạch cao phospho và thạch cao FGD ứng dụng trong thi công trang trí ngoại thất công trình
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-08
2024- 78- NS-ĐKKQ
Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của điện châm với một số thể rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm tại Hà Nội
Bệnh viện Châm cứu Trung ương
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. BS. TRẦN PHƯƠNG ĐÔNG
ThS. BS. Nguyễn Tiến Dũng, PGS.TS.BS Phạm Hồng Vân, TS. Ngô Thu Hằng, ThS. BS. Đỗ Thị Thúy Anh, ThS. BSCK II Ngô Đức Thành, BSCK II Ngô Hùng Lâm, ThS. BSCK II Vũ Ngọc Uý, ThS. BS. Lê Đình Việt, ThS. BSCK II Đỗ Văn Thắng, TS. BS Đặng Hoàng Tuyên, ThS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, CN. Từ Thị Hoài Thu, BSCK I Tạ Thị Thảo, BSCK II Nguyễn Mạnh Toàn, ThS. BS Nguyễn Trọng Quang Đức, ThS. BS Trịnh Thị Hồng Thúy, ThS. Đặng Quân, ThS. BSCK II Nguyễn Văn Thủy, ThS. BS Trần Thanh Tùng, BSCK I Nguyễn Thị Hoàng Yến, BSCK I Bạch Thị Thương
07/2021
06/2023 gia hạn đến 9/2024
2024
Hà Nội
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang và phương pháp can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 120 bệnh nhân điều trị ngoại trú tại BV Tâm thần Hà Nội và Bệnh viện Châm cứu Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết luận
1. Xây dựng và hoàn thiện quy trình điện châm hỗ trợ rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm thể Can khí uất kết và Khí uất hóa hỏa
Hoàn thiện quy trình chuẩn với đầy đủ chỉ định, chống chỉ định. Quy trình có tính ổn định, với từng bước tiến hành, dễ thực hiện. Nêu các tác dụng không mong muốn và cách xử trí nếu có.
Dễ dàng trong chuyển giao kỹ thuật cho các Bệnh viện khác, và cho tuyến dưới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Hiệu quả hỗ trợ điều trị của điện châm với một số thể rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm Hiệu quả điều trị rối loạn lo âu
Tần suất xuất hiện cơn lo âu giảm từ 11,87 ± 2,69 ở nhóm can thiệp ngày D0 xuống 4,65 ± 2,41 ngày D56 và nhóm đối chứng từ 11,43 ± 2,63 ngày D0 xuống 5,95 ± 2,31. Sự cải thiện có ý nghĩa thống kê và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Thời gian cơn lo âu tồn tại cũng giảm có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm, và nhóm can thiệp giảm tốt hơn nhóm đối chứng.
Về mức độ lo âu theo thang điểm HARS cho thấy nhóm can thệp ngày D0 từ 16,7% bệnh nhân mức độ nhẹ và 83,3% bệnh nhân mức độ vừa, nhóm đối chứng tỉ lệ này lần lượt là 23,3% và 76,7%. Xuống 58,3% bệnh nhân không còn rối loạn lo âu, mức dộ nhẹ là 41,7% và mức độ vừa là 0%, với nhóm đối chứng là 45% bệnh nhân không còn rối loạn lo âu, mức độ nhẹ là 46,7% và mức độ vừa còn 8,3% bệnh nhân tại thời điểm D56.
Xét về mức độ thuyên giảm theo thang điểm HARS, nhóm can thiệp có 58,3% bệnh nhân thuyển giảm tốt khi không có rối loạn lo âu, 48% bệnh nhân có thuyên giảm và 1,7% số bệnh nhân không thuyên giảm. Với nhóm đối chứng số bệnh nhân thuyên giảm tốt là 45%, thuyên giảm trung bình là 40% và số bệnh nhân không thuyên giảm là 15%.
Hiệu quả điều trị rối loạn trầm cảm
Đánh giá dựa vào giảm các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm, triệu chứng cơ thể của rối loạn trầm cảm, sự giảm đều mang ý nghĩa thống kê
Đánh giá dựa trên thang trầm cảm HDRS bệnh nhân cho thấy: Thời điểm D0. Nhóm can thiệp mức độ bệnh nhân nhẹ là 26,7%, vừa là 73,3% với nhóm đối chứng là 33,3% và 66,7%, tại thời điểm D56 tỉ lệ bệnh nhân không có rối loạn trầm cảm theo thang HDRS ở nhóm can thiệp là 60% nhẹ là 40%, không có bệnh nhân mức độ vừa. Trong khi nhóm đối chứng có 46,7% bệnh nhân không có trầm cảm, 45% mức độ nhẹ và còn 8,3% mức độ vừa, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Xét về mức độ thuyên giảm theo thang điểm HDRS thì nhóm can thiệp mức độ thuyên giảm tốt là 60%, mức độ thuyên giảm trung bình là 35%, và không thuyên giảm là 5%, đối với nhóm đối chứng, thuyên giảm tốt là 46,7%, trung bình là 35% và không thuyên giảm là 18,3%
Đánh giá theo sự thay đổi nồng độ Serotonin, Cortisol huyết thanh
Nồng độ Serotonin huyết thanh đều tăng qua các thời điểm đánh giá ở cả hai nhóm, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê tại thời điểm D28 và D56, sự khác biệt giữa hai nhóm đến vào thời điểm D28, D56. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.
Đây là bằng chứng quan trọng, mang tính khách quan cho thấy hiệu quả hỗ trợ của điện châm đối với rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm.
Nồng độ Cortisol có xu hướng giảm tại các thời điểm đánh giá. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê tại thời điểm D56, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai nhóm, nhóm can thiệp có xu hướng tốt hơn. Dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng xu hướng tốt hơn ở nhóm can thiệp cũng phần nào cho thấy hiệu quả hỗ trợ điều trị của điện châm với rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm
3. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm hỗ trợ rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm
Các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng như đau, chảy máu, sưng nề diễn ra vào những ngày đầu của đợt điều trị, do nghiên cứu viên và bệnh nhân chưa thực sự phối hợp tốt, những ngày sau không có tình trạng đó xuất hiện, tỉ lệ xuất hiện thấp, chấp nhận được
Các chỉ số sinh tồn trước sau điều trị đều không thay đổi
Chỉ số huyết học, tổng phân tích nước tiểu không thay đồi
Chỉ số men gan, chức năng thận không thay đổi và nằm trong giới hạn bình thường
2024 - 78/ĐKKQNV- SKHCN
