Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
- Bảo tồn phát huy giá trị các địa điểm di tích những lần Bác Hồ về thăm tỉnh Bắc Giang
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về kinh tế và pháp lý trong việc cho người nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp chính sách nâng cao năng lực KH&CN của doanh nghiệp trong nước trên cơ sở thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao trình độ tập luyện và thi đấu của bóng đá trẻ (Tuổi mẫu giáo tới 18 tuổi) - Chương trình huấn luyện bóng đá trẻ 11-18 tuổi (tập I-lứa tuổi từ 11-14)
- Công nghệ thu gom vận chuyển xử lý rác thải nilon và chất thải hữu cơ Phụ lục 8: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các quá trình xử lý tái chế rác thải nilon làm vật liệu xây dựng
- Nghiên cứu sự tạo phức của thuốc thử 5111723-tetra[(2-ethyl acetoethoxyphenyl)(azo)phenyl] calix[4]arene (TEAC) và 5111723-tetra[(2-benzoic acid) (azo)phenyl]calix[4]arene (BAPC) với ion kim loại và ứng dụng trong hóa phân tích
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông về đổi mới ứng dụng làm chủ và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp Việt Nam
- Cải tiến quy trình ủ phân hữu cơ vi sinh tại Công ty Cổ phần Công nghệ môi trường Tây Ninh
- Sản xuất thử giống Cam Xã Đoài tại Nghệ An
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
160/08/2025/ĐK-KQKHCN
“Đánh giá thực trạng phát triển cây mắc ca và đề xuất vùng trồng thích hợp theo hướng an toàn tại tỉnh Đắk Lắk”
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
TS. Trần Vinh
TS. Trần Vinh (Chủ nhiệm), ThS. Đặng Định Đức Phong, TS. Hoàng Mạnh Cường(1), ThS. Huỳnh Thị Thanh Thủy, ThS. Lâm Minh Văn, ThS. Hoàng Trường Sinh, ThS. Bùi Thị Phong Lan, KS. Trần Văn Phúc, KS. Đặng Thị Thùy Thảo, KS. Trần Tú Trân, ThS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Khoa học nông nghiệp
4/2022
9/2024
2025
Đ
122
Mục tiêu: Phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm cơ sở cho việc đề xuất vùng trồng, phương thức trồng và giải pháp kỹ thuật thích hợp để phát triển cây mắc ca theo hướng an toàn, bền vững.
Kết quả đạt được: Có 19 giống mắc ca được trồng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó các giống chính là: OC, QN1, 695, 788, H2, A38 và 842. Năng suất trung bình trên cây của các giống mắc ca ở thời kỳ thu hoạch chính (>7 năm tuổi) biến động từ 5,6 kg hạt/cây/năm đến 14,8 kg hạt/cây/năm; các giống cho năng suất hơn 10 kg hạt/cây/năm là: OC, QN1, A16, A38, A268, 849 và 856. Năng suất bình quân trên năm đạt cao nhất tại huyện Krông Năng, ở thời kỳ thu hoạch chính (vườn 7-10 năm tuổi) đạt từ 3,41 tấn hạt/ha đến 4,55 tấn hạt/ha đối với vườn trồng thuần và đạt 1,50 tấn hạt/ha đến 3,03 tấn hạt/ha với vườn trồng xen. Địa phương có năng suất mắc ca thu được thấp nhất là huyện Lắk, đạt 1,04 - 1,39 tấn hạt/ha với vườn trồng thuần và đạt 0,46 - 0,92 tấn hạt/ha với vườn trồng xen. Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý tính hạt của 19 giống mắc ca trồng tại Đắk Lắk cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về khối lượng hạt cũng như tỷ lệ nhân của các giống mắc ca tại các vùng trồng. Kết quả đã chọn lọc và công nhận được 8 cây đầu dòng mắc ca (theo QĐ 284/QĐ-CCKL, ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Kiểm lâm Đắk Lắk) gồm 3 cây giống OC và 5 cây QN1 với năng suất hạt tươi đạt từ 30,0 - 45,0 kg/cây; khối lượng hạt từ 8,8-9,4 gam/hạt; tỷ lệ nhân đạt 33,1-35,5%; hàm lượng lipit trong nhân đạt 74,14-76,23%.
Kết quả đề xuất các giống mắc ca phù hợp theo vùng trồng được khảo sát cụ thể như sau :Ea H’Leo: 856, A16, A38, OC, QN1; Krông Buk: OC, QN1, A38, 849, A16; Krông Năng: 788, 849, 856, A16, A38, OC, QN1; Ea Kar: A38, OC, 788; M’Đrăk 695, 842, 856, A38, A268, OC, QN1; Lăk: OC, A38, QN1. Các giống OC, QN1 và A38 nên ưu tiên lựa chọn cho các vùng trồng mắc ca.
Kết quả đánh giá và đề xuất vùng trồng mắc ca an toàn tại tỉnh Đắk Lắk là những khu vực có độ cao so với mặt nước biển từ 500m trở lên.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2025-08
