
- Tài liệu hỗ trợ học tập tin học 7: Tập I
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo chip RF chuyên dụng trên công nghệ CMOS sử dụng cho các máy thông tin vô tuyến điện hoạt động ở dải sóng HF VHF
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chuỗi giá trị cho cây lạc và cây lúa ở huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình
- Đánh giá hiệu quả các mô hình chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản ở Đòng bằng sông Cửu Long
- Áp dụng các sáng chế số 7913 9529 và giải pháp hữu ích số HI-0201 để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phân thải chăn nuôi bùn mía và than bùn tại tỉnh Gia Lai
- Xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng những kỹ năng lãnh đạo quản lý điều hành theo chức danh cán bộ chủ chốt cơ sở phường xã ở TpHCM
- Nghiên cứu đánh giá tiêu thụ năng lượng các công trình dân dụng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chiếu sáng hiệu quả năng lượng cho đường hẻm
- Nghiên cứu dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành mạch não đề xuất một giải pháp thích hợp cho các đối tượng nguy cơ tại tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu thiết kế và công nghệ chế tạo thiết bị đóng cọc nhiều hướng trên xà lan 2000 tấn phục vụ thi công công trình thuỷ - Bảng chỉ tiêu kỹ thuật của các thiết bị đóng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT-2021-30305-ĐL
11/2023/TTUD-KQĐT-3
Đánh giá thực trạng tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa
Viện Pasteur Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Đỗ Thái Hùng
- ThS. BS. Đào Thế Anh - ThS. BS. Hoàng Tiến Thanh - ThS. Nguyễn Bảo Triệu - GS. TS. Lay Myint Yoshida - BSCKII. Tôn Thất Toàn - ThS. BS. Lê Xuân Huy - ThS. BS. Nguyễn Đình Lượng - ThS. Lê Thùy Liên - BSCKII. Lê Hồng Quân
Khoa học y, dược
01/09/2022
01/02/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ có kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở ngưỡng đầy đủ và lâu dài (≥ 0,1 IU/mL) cao nhất ở nhóm tuổi 5-10 (52,38%), sau đó giảm xuống lần lượt là 16,30%; 19,29% và 27,96% ở các nhóm tuổi 11- 20; 21 - 30 và 31 – 40. Có sự không đồng đều về miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giữa các địa bàn nghiên cứu, 6/8 huyện/thành phố nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ một phần (< 0,1 IU/mL), 2/8 huyện/thành phố có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng bảo vệ đầy đủ trở lên (≥ 0,1 IU/mL). Huyện Khánh Vĩnh và thành phố Cam Ranh có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu cao ở ngưỡng lần lượt 0,11 IU/mL và 0,1 IU/mL, các huyện/thành phố khác có nồng độ kháng thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu ở ngưỡng trong khoảng 0,07 – 0,08 IU/mL. Huyện Khánh Sơn là vùng lõm về miễn dịch cộng đồng đối với bệnh bạch hầu, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 5 – 20 là 0,03 IU/mL, nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu trung bình ở nhóm tuổi 21 – 40 là 0,06 IU/mL Chuyên đề 2: Chuyên đề mô tả các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Chuyên đề đã mô tả và phân tích chi tiết các yếu tố dịch tễ học liên quan đến sự tồn lưu kháng thể kháng độc tố bạch hầu ở độ tuổi từ 5 - 40 trong cộng đồng dân cư tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, đưa ra được mô hình dự báo ngưỡng bảo vệ với xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài của quần thể nghiên cứu là 26,7%; nghiên cứu khẳng định sự suy giảm miễn dịch đối với bệnh bạch hầu theo tuổi, xác suất ngưỡng bảo vệ đầy đủ và lâu dài sẽ giảm đi 0,53% ngưỡng bảo vệ khi tăng lên 1 năm tuổi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra mô hình đa biến về sự tương tác của: chỉ số BMI, nhóm tuổi, khu vực địa lý với ngưỡng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/346