
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số loại máy gieo máy cấy phù hợp với kỹ thuật canh tác lúa ở Việt Nam - Một số bản vẽ các bộ phận thử nghiệm của máy gieo lúa theo hàng
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu Fe/C ứng dụng làm điện ực âm pin Fe/khí
- Đánh giá hiện trạng sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) Đề xuất biện pháp quản lý nhằm phát triển bền vững ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu làm chủ công nghệ chế tạo van phân phối thủy lực sử dụng cho máy xây dựng thông qua khai thác sáng chế
- Nghiên cứu phát triển kho phần mềm mã nguồn mở cho máy tính sạch đảm bảo an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi ngan Pháp ở các tỉnh phía Bắc
- Thực trạng và kiến nghị giải pháp ngăn chặn đẩy lùi Chiến lược diễn biến hòa bình
- Ứng dụng công nghệ cắt Plasma CNC đè xây dựng mô hình gia công một số sản phẩm cơ khí chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật ngành dệt may đáp ứng yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng trong nước (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tên xơ dệt và ghi nhãn thành phần xơ dệt cho sản phẩm dệt may; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ghi nhãn hướng dẫn sử dụng cho sản…



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
0621/KHYD
Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y tế xã tỉnh Sơn La
Trường cao đẳng y tế Sơn La
UBND Tỉnh Sơn La
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Anh Tuân
ThS. Vũ Văn Phương, CN. Lê Phương Thúy, ThS. Hoàng Thị Thúy Hà, ThS. Phạm Hồng Thắng, ĐD.CKI. Nguyễn Viết Chung, ThS. Nguyễn Văn Dũng, ThS. Đỗ Hải Đông, ThS. Lò Thì Kiểu, ThS. Nguyễn Tuấn Hưng
Khoa học y, dược
01/06/2019
01/12/2020
2020
Trường cao đẳng Y tế Sơn La
- Nhân lực trình độ: Cơ cấu mỗi Trạm YTX chỉ có trung bình 1 bác sĩ đa khoa, nhân lực chủ yếu là Y sỹ đa khoa còn các đối tượng khác phân bố rất ít chưa đạt chuẩn Quốc gia về nhân lực
- Về nguồn nước: Đa phần sử dụng nguồn nước ở bên ngoài (>40%) trong khi đó ở các vùng sử dụng thêm nguồn nước suối ngay tại trạm.
- Các phòng chức năng: Phần lớn các TYT đều chưa có đủ các phòng cơ bản. Phòng xét nghiệm và phòng tiệt trùng là hai phòng có tỷ lệ thấp nhất (16,7%-44,4%). Vùng 3 có ít xã nhất đạt tiêu chí 33,3%; khu 1,2 có tỷ lệ đạt cao hơn từ 50% trở lên.
- Cơ sở hạ tầng, TTB: số lượng TTB ở các TYT của các vùng còn ít chỉ đạt mức dưới 50 - 70%.
- Thuốc: Các TYT cơ bản được trang bị đủ cơ số thuốc thông thường nhưng thiếu về chủng loại và số lượng.
b. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
- Có 9,05% người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra. 43,1% người ốm đến TYT khám; Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Kinh tế HGĐ có liên quan đến tiếp cận với thông tin giáo dục sức khỏe, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thu nhập HGĐ với p < 0,001. Ở nhóm thu nhập giàu được tiếp cận với thông tin giáo dục sức khỏe nhiều hơn…
c. Các yếu tố liên quan đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
- Có 99,1% người ốm đến KCB tại TYT có thẻ BHYT. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. BHYT có liên quan đến tiếp cận với trạm y tế…
d. Một số giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của trạm y tế
- Cần phải tăng cường việc tuyên truyền về tác dụng của BHYT, cách sử dụng từng loại thẻ đến từng người dân
- Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiên thông tin đại chúng về công tác khám chữa bệnh tại TYT.
- Tăng cường đầu tư TTB, CSVC cho trạm y tế xã…
0621/KHYD