Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng vùng chè Yên Thế năng suất chất lượng phục vụ xuất khẩu
viện nghiên cứu và phát triển vùng
UBND Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS Lê Tất Khương(1)
ThS Chu Huy Tưởng, ThS Đặng Ngọc Vượng, ThS Nguyễn Trọng Phương, CN Nguyễn Thị Hồng Vân, ThS Nguyễn Xuân Cường, CN Thân Dỹ Ngữ, KS Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trồng trọt
01/05/2016
01/12/2018
2018
Hà Nội
Sau 3 năm triển khai, dự án đã xây dựng được mô hình trồng thâm canh chè giống mới với 4 giống chè (LDP1, PH11, PH8 và Kim Tuyên) trên địa bàn 5 xã của huyện Yên Thế với quy mô 20ha, đạt 100% kế hoạch đề ra. Địa bàn triển khai dự án là các xã trọng điểm về phát triển chè của huyện như Canh Nậu, Đồng Tiến, Xuân Lương, Đồng Vương. Đồng thời xây dựng mô hình tưới cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel 1,0 ha, trong đó 0,5ha trên nương chè LDP1 tuổi 6 và 0,5ha trên nương chè LDP1 trồng mới tại Công ty TNHH Hiệp Thành.
Qua đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của nương chè trồng mới cho thấy: Giống chè Kim Tuyên và giống LDP1 là cho năng suất cao. Để đánh giá chất lượng các sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu các giống chè trồng trong dự án theo Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989 về việc quy định yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm chè xanh xuất khẩu cho thấy, giống chè Kim Tuyên có chất lượng tốt nhất trong các giống chè tham gia dự án.Việc áp dụng tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cho nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản giúp cho tỷ lệ sống sau trồng cao hơn, các chỉ tiêu sinh trưởng chính như chiều cao cây, độ rộng tán, đường kính gốc đều đạt cao hơn hẳn so với nương chè không tưới nước. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho hệ thống tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel tương đối lớn. Do vậy, chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những vùng sản xuất chè chất lượng cao, giá bán chè thành phẩm cao, có điều kiện thâm canh tốt, và hạn chế về nguồn nước.
Trung tâm Ứng Dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang
BGG-0212-2018
