
- Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Xoay (Dialium cochinchinensis Pierre) và Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri Pierre) cung cấp gỗ lớn cho vùng Tây Nguyên
- Xây dựng mô hình sử dụng hợp lý đất trũng (Báo cáo bổ sung đề tài Phân vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng)
- Khai thác và phát triển nguồn gen dê cỏ (dê Nản) huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Kết quả thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh
- Xác lập phương pháp quy hoạch - biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước dưới đất trong các thành tạo phát triển casto (đá vôi) vùng Xa Đán -Vạn Linh -Lạng Sơn
- Đánh giá tính bền vững của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam Định hướng chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến năm 2020
- Dự án tăng cường trang thiết bị phòng thí nghiệm vật liệu Nano và tinh khiết
- Tổng kết thiết kế thi công đập bê tông đầm lăn Định Bình - Một số tiêu chuẩn của nước ngoài để thiết kế đập bê tông đầm lăn và vận dụng vào điều kiện Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống các chuyên đề bồi dưỡng ngắn hạn về kiến thức kỹ năng hành chính và quản lý nhà nước
- Nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn gen trong lĩnh vực thủy sản và vật nuôi thông qua hợp tác giữa Việt Nam và Hungary



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2021/TTƯD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất cá mú lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E lanceolatus) tại Khánh Hòa
Viện Nuôi trồng thủy sản III
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Trương Quốc Thái
- TS. Lê Văn Chí - ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng - CN. Nguyễn Khắc Đạt - ThS. Nguyễn Văn Dũng(1) - ThS. Lương Trọng Bích - ThS. Võ Đức Duy
Khoa học nông nghiệp
01/10/2017
01/04/2020
2020
Khánh Hòa
- Xây dựng được quy trình nuôi vỗ, cho đẻ và ấp nở trứng cá mú lai:
+ Yêu cầu kỹ thuật tuyển chọn đối với cá bố mẹ nuôi vỗ thành thục: 16 con cá mú nghệ trung bình 29,2 kg/con; 20 con cá mú cọp trung bình 3,4 kg/con
+ Kết quả theo dõi các chỉ tiêu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ: tỷ lệ sống cá mú nghệ 100%, cá mú cọp 85%, tỷ lệ thành thục cá mú nghệ 75%, cá mú cọp 100%, sức sinh sản tuyệt đối cá cọp 1.897.263 trứng/ cá thể cá cái, cá cọp 353.033 trứng/kg cá cái.
+ Kết quả nghiên cứu phương pháp thụ tinh: sử dụng cho đẻ cá mú lai là thụ tinh thô và mật độ ấp trứng từ cá bột lên cá hương là 1.000 trứng/L.
- Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật khi ương cá mú lai giai đoạn cá bột lên cá hương: Thức ăn tươi sống khi ương cá bột lên cá hương là luân trùng (rotifer) với mật độ 10 con/mL trong 16 - 17 ngày đầu; Mật độ ấu trùng là 12 con/L; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men BZTrPRO hoặc men Bacillus licheniformis.
- Kết quả nghiên cứu xây dựng kỹ thuật ương cá mú lai giai đoạn ương cá hương lên cá giống cỡ 4 - 5cm: Mật độ ấp trứng là 800 con/m3; chế độ cho ăn là 4 lần/ngày; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men Bacillus licheniformis.
- Kết quả tập huấn chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình: 23 người dân tại Ninh Hoà, Cam Lâm, Cam Ranh.
- Số lượng cá hương và cá giống qua 5 đợt thực nghiệm sản xuất: 127.077 con cá hương (1,5 - 2cm) và 90.015 con cá giống (4 - 10cm); số lượng cá hương và cá giống được nghiệm thu là 30.000 con cá hương (1,5 - 2cm) và 25.500 con cá giống (4 - 10cm)
Bên cạnh đó, đề tài đã hoàn chỉnh cáo cáo chuyên đề “Xây dựng quy trình sản xuất giống cá mú Trân Châu giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực” và có 4 bài báo trong đó có 1 bài báo đăng trên tạp chí của nước ngoài. Qua đó, đề tài cũng kiến nghị: tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống trong quá trình ương nuôi, nhân rộng mô hình sản xuất cá giống ở tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
ĐKKQ/303