Các nhiệm vụ khác
- Lập sơ đồ phát triển và phân bố lâm nghiệp công nghiệp rừng giai đoạn 1986-2000
- ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi gia cầm bền vững tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
- Phân lập xác định cấu trúc và thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất tự nhiên từ cây Ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis) và Nhãn mọi (Walsura cochinchinensis)
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc triển khai áp dụng các kỹ thuật tiến bộ và các biện pháp kinh tế-xã hội nhằm phát triển sản xuất cây lương thực và cây thực phẩm ở nước ta
- Quản lý mức vốn khả dụng của các công ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam
- Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà nước thị trường và xã hội trong quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành sợi trong quá trình hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu Thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật chăn nuôi đà điểu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2021/TTƯD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất cá mú lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E lanceolatus) tại Khánh Hòa
Viện Nuôi trồng thủy sản III
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
- TS. Lê Văn Chí - ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng - CN. Nguyễn Khắc Đạt - ThS. Nguyễn Văn Dũng(1) - ThS. Lương Trọng Bích - ThS. Võ Đức Duy
Khoa học nông nghiệp
01/10/2017
01/04/2020
2020
Khánh Hòa
- Xây dựng được quy trình nuôi vỗ, cho đẻ và ấp nở trứng cá mú lai:
+ Yêu cầu kỹ thuật tuyển chọn đối với cá bố mẹ nuôi vỗ thành thục: 16 con cá mú nghệ trung bình 29,2 kg/con; 20 con cá mú cọp trung bình 3,4 kg/con
+ Kết quả theo dõi các chỉ tiêu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ: tỷ lệ sống cá mú nghệ 100%, cá mú cọp 85%, tỷ lệ thành thục cá mú nghệ 75%, cá mú cọp 100%, sức sinh sản tuyệt đối cá cọp 1.897.263 trứng/ cá thể cá cái, cá cọp 353.033 trứng/kg cá cái.
+ Kết quả nghiên cứu phương pháp thụ tinh: sử dụng cho đẻ cá mú lai là thụ tinh thô và mật độ ấp trứng từ cá bột lên cá hương là 1.000 trứng/L.
- Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật khi ương cá mú lai giai đoạn cá bột lên cá hương: Thức ăn tươi sống khi ương cá bột lên cá hương là luân trùng (rotifer) với mật độ 10 con/mL trong 16 - 17 ngày đầu; Mật độ ấu trùng là 12 con/L; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men BZTrPRO hoặc men Bacillus licheniformis.
- Kết quả nghiên cứu xây dựng kỹ thuật ương cá mú lai giai đoạn ương cá hương lên cá giống cỡ 4 - 5cm: Mật độ ấp trứng là 800 con/m3; chế độ cho ăn là 4 lần/ngày; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men Bacillus licheniformis.
- Kết quả tập huấn chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình: 23 người dân tại Ninh Hoà, Cam Lâm, Cam Ranh.
- Số lượng cá hương và cá giống qua 5 đợt thực nghiệm sản xuất: 127.077 con cá hương (1,5 - 2cm) và 90.015 con cá giống (4 - 10cm); số lượng cá hương và cá giống được nghiệm thu là 30.000 con cá hương (1,5 - 2cm) và 25.500 con cá giống (4 - 10cm)
Bên cạnh đó, đề tài đã hoàn chỉnh cáo cáo chuyên đề “Xây dựng quy trình sản xuất giống cá mú Trân Châu giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực” và có 4 bài báo trong đó có 1 bài báo đăng trên tạp chí của nước ngoài. Qua đó, đề tài cũng kiến nghị: tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống trong quá trình ương nuôi, nhân rộng mô hình sản xuất cá giống ở tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
ĐKKQ/303
