
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoahọc công nghệ xây dựng hệ thống đê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long - Xây dựng cơ sở dữ liệu mực nước lũ vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long nhằm đề xuất giải pháp khoa học xâ
- Nghiên cứu kết hợp công nghệ viễn thám và mô hình thủy lực xây dựng kịch bản tài nguyên nước các hồ chứa trong trường hợp sự cố
- Những vấn đề chính trị và kinh tế cơ bản của Sri Lanka từ đầu thế kỷ XXI đến nay và xu hướng phát triển
- Ứng dụng công nghệ nọi soi chức năng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tai – mũi – họng tại Bệnh viện đa khoa Sa Đéc
- Phát triển mô hình động học chi tiết cho sự hình thành tấm phim silicon mỏng
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược và các biện pháp cơ bản để giám sát dự phòng và xử lý các nguy cơ ô nhiễm môi trường lao động ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
- Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta thời kỳ đến năm 2015
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ theo mô hình Bệnh viện thông minh
- Kết quả khoa học công nghệ nhiệm vụ duy trì và nâng cao năng lực ban liên ngành và mạng lưới TBT Việt Nam
- Hoàn thiện quy trình công nghệ thiết bị đánh bóng theo phương pháp ướt và máy sấy trong dây chuyền phân loại cà phê nhân xuất khẩu năng suất 4 tấn/h- Tuyển tập 1



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/2023/TTUD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskal 1775) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Đức Hùng
- ThS. Hoàng Thị Thanh - TS. Lục Minh Diệp - TS. Ngô Văn Mạnh - ThS. Phan Văn Út
Thuỷ sản
01/05/2020
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ sống trên 96% với tỷ lệ thành thục trung bình 64,23%. Cá bè vẫu có thể thành thục quanh năm khi nhiệt độ nước trên 28oC. Mùa vụ sinh sản chính của cá bè vẫu tập trung từ tháng 3 đến tháng 10.
- Cá bè vẫu được kích thích sinh sản bằng hormone HCG 1.100IU + LHRHa
35µg/kg cá cái với hai lần tiêm. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 74,12%, tỷ lệ nở trung bình 78%.
- Mật độ 1 con/L là phù hợp cho ương cá hương lên cá giống. Khẩu phần cho ăn 7% khối lượng thân và cho ăn 4 lần/ngày là phù hợp trong ương cá bè vẫu giai đoạn cá giống.
- Tỷ lệ sống trung bình từ ấu trùng lên cá hương là 6,28%. Tổng số cá hương được xác nhận sản phẩm 86.000 con. Tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống là 85,27%. Tổng số 66.000 con cá giống được xác nhận sản phẩm.
- Ở giai đoạn đầu nuôi thương phẩm, mật độ 25 con/m3 là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu. Ở giai đoạn giống lớn, mật độ 10 đến 14 con/m3 là phù hợp cho phát triển của cá. Khẩu phần 8%BW là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu giai đoạn < 100g/con và khẩu phần cho giai đoạn > 100g/con là 5% BW.
- Sau 15 tháng nuôi, cá bè vẫu đạt khối lượng trung bình 1,19 kg/con khi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống đạt trên 80% với năng suất trên 9kg/m3 lồng nuôi.
- Đề tài đã đào tạo kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 03KTV với 31.000 con giống, kích thước 4 – 5 cm được sản xuất từ 02 mô hình.
- Đã đào tạo kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp cho 03KTV. 03 cơ sở đã thực nghiệm nuôi thương phẩm với tổng sản lượng đạt 1.798 kg, tỷ lệ sống trung bình 75,68% và kích thước trung bình 0,86 kg/con sau 13 – 14 tháng nuôi.
- Đề tài đã tổ chức thành công hội thảo góp ý qui trình và tổ chức tập huấn cho trên 20 người dân về kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/355