Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy phát triển công nghệ cao tại Việt Nam
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình vận hành đến tính chất của nhiên liệu và vỏ thanh nhiên liệu trong lò phản ứng VVER-1000
- Nghiên cứu hoàn thiện danh mục sản phẩm nền kinh tế quốc dân
- Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu để quy hoạch xây dựng khu vực áp dụng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD) tại thủ đô Hà Nội
- Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trogn củng cố và phát triển quan hệ hợp tác giữa các tỉnh biên giới Việt - Lào giai đoạn hiện nay
- Thiết lập thử nghiệm hệ thống thu và xử lý ảnh vệ tinh viễn thám NOAA phân giải cao
- Biên hội bản đồ địa chất - khoáng sản Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1/50000
- Hoàn thiện và nêu cao hệ giá trị Việt Nam trong văn hóa kinh doanh như một lợi thế của hội nhập và cạnh tranh kinh tế quốc tế khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thời kỳ đổi mới và hội nhập
- Đổi mới phương pháp giáo dục bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực nhằm phát triển phẩm chất học sinh trong các trường phổ thông tỉnh Ninh Bình
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/2023/TTUD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskal 1775) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Đức Hùng
- ThS. Hoàng Thị Thanh - TS. Lục Minh Diệp - TS. Ngô Văn Mạnh - ThS. Phan Văn Út
Thuỷ sản
01/05/2020
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ sống trên 96% với tỷ lệ thành thục trung bình 64,23%. Cá bè vẫu có thể thành thục quanh năm khi nhiệt độ nước trên 28oC. Mùa vụ sinh sản chính của cá bè vẫu tập trung từ tháng 3 đến tháng 10.
- Cá bè vẫu được kích thích sinh sản bằng hormone HCG 1.100IU + LHRHa
35µg/kg cá cái với hai lần tiêm. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 74,12%, tỷ lệ nở trung bình 78%.
- Mật độ 1 con/L là phù hợp cho ương cá hương lên cá giống. Khẩu phần cho ăn 7% khối lượng thân và cho ăn 4 lần/ngày là phù hợp trong ương cá bè vẫu giai đoạn cá giống.
- Tỷ lệ sống trung bình từ ấu trùng lên cá hương là 6,28%. Tổng số cá hương được xác nhận sản phẩm 86.000 con. Tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống là 85,27%. Tổng số 66.000 con cá giống được xác nhận sản phẩm.
- Ở giai đoạn đầu nuôi thương phẩm, mật độ 25 con/m3 là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu. Ở giai đoạn giống lớn, mật độ 10 đến 14 con/m3 là phù hợp cho phát triển của cá. Khẩu phần 8%BW là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu giai đoạn < 100g/con và khẩu phần cho giai đoạn > 100g/con là 5% BW.
- Sau 15 tháng nuôi, cá bè vẫu đạt khối lượng trung bình 1,19 kg/con khi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống đạt trên 80% với năng suất trên 9kg/m3 lồng nuôi.
- Đề tài đã đào tạo kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 03KTV với 31.000 con giống, kích thước 4 – 5 cm được sản xuất từ 02 mô hình.
- Đã đào tạo kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp cho 03KTV. 03 cơ sở đã thực nghiệm nuôi thương phẩm với tổng sản lượng đạt 1.798 kg, tỷ lệ sống trung bình 75,68% và kích thước trung bình 0,86 kg/con sau 13 – 14 tháng nuôi.
- Đề tài đã tổ chức thành công hội thảo góp ý qui trình và tổ chức tập huấn cho trên 20 người dân về kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/355
