Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông asphalt ấm cho hỗn hợp Stone Matrix Asphalt (SMA) để làm lớp mặt cho kết cấu mặt đường chịu tải trọng xe nặng ở Việt Nam
- Đánh giá qui trình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) công nghiệp có tảo và có kiểm soát mật độ tảo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng đặc chủng cho cây cao su vùng Tây Bắc từ than bùn và phế phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế tại xã Lộc Thành huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước
- Nghiên cứu rào cản thương mại của Ấn Độ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
- Xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi thủy sản đạt giá trị kinh tế cao ở vùng diện tích chuyển đổi xã Nhật Tân huyện Gia Lộc
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển gắn với chuỗi giá trị cây dược liệu bản địa Hoài Sơn (Củ Mài) tại Lào Cai
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và xây dựng dây chuyền sản xuất cao chiết từ củ Đẳng Sâm (Codonopsis Javanica (Blume) Hook.F) trồng tại huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Nghiên cứu và chế tạo thực phẩm chống oxy hóa tự nhiên dựa trên sự kết hợp của hoa bụp giấm và thạch dừa
- Vai trò của Trung Quốc và Mỹ đối với an ninh Đông Á từ sau Đại hội XIX ĐCS Trung Quốc: Tác động và dự báo
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/2023/TTUD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Bè vẫu (Caranx ignobilis Forsskal 1775) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Phạm Đức Hùng
- ThS. Hoàng Thị Thanh - TS. Lục Minh Diệp - TS. Ngô Văn Mạnh - ThS. Phan Văn Út
Thuỷ sản
01/05/2020
01/04/2023
2023
Nha Trang, Khánh Hòa
Tỷ lệ sống trên 96% với tỷ lệ thành thục trung bình 64,23%. Cá bè vẫu có thể thành thục quanh năm khi nhiệt độ nước trên 28oC. Mùa vụ sinh sản chính của cá bè vẫu tập trung từ tháng 3 đến tháng 10.
- Cá bè vẫu được kích thích sinh sản bằng hormone HCG 1.100IU + LHRHa
35µg/kg cá cái với hai lần tiêm. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 74,12%, tỷ lệ nở trung bình 78%.
- Mật độ 1 con/L là phù hợp cho ương cá hương lên cá giống. Khẩu phần cho ăn 7% khối lượng thân và cho ăn 4 lần/ngày là phù hợp trong ương cá bè vẫu giai đoạn cá giống.
- Tỷ lệ sống trung bình từ ấu trùng lên cá hương là 6,28%. Tổng số cá hương được xác nhận sản phẩm 86.000 con. Tỷ lệ sống từ giai đoạn cá hương lên cá giống là 85,27%. Tổng số 66.000 con cá giống được xác nhận sản phẩm.
- Ở giai đoạn đầu nuôi thương phẩm, mật độ 25 con/m3 là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu. Ở giai đoạn giống lớn, mật độ 10 đến 14 con/m3 là phù hợp cho phát triển của cá. Khẩu phần 8%BW là phù hợp cho sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bè vẫu giai đoạn < 100g/con và khẩu phần cho giai đoạn > 100g/con là 5% BW.
- Sau 15 tháng nuôi, cá bè vẫu đạt khối lượng trung bình 1,19 kg/con khi sử dụng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống đạt trên 80% với năng suất trên 9kg/m3 lồng nuôi.
- Đề tài đã đào tạo kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 03KTV với 31.000 con giống, kích thước 4 – 5 cm được sản xuất từ 02 mô hình.
- Đã đào tạo kỹ thuật nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp cho 03KTV. 03 cơ sở đã thực nghiệm nuôi thương phẩm với tổng sản lượng đạt 1.798 kg, tỷ lệ sống trung bình 75,68% và kích thước trung bình 0,86 kg/con sau 13 – 14 tháng nuôi.
- Đề tài đã tổ chức thành công hội thảo góp ý qui trình và tổ chức tập huấn cho trên 20 người dân về kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bè vẫu bằng thức ăn công nghiệp.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ Khánh Hòa
ĐKKQ/355
