Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép viên nhiên liệu pellet BP-600
- Đánh giá khả năng thu khí và tái sinh năng lượng của bãi chôn lấp Đông Thạnh Phước Hiệp và nghiên cứu các tác động môi trường do họat động của dự án thu khí và tái sinh năng lượng theo cơ chế phát triển sạch
- Tạo lập quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Cái Mơn dùng cho sản phẩm sầu riêng của tỉnh Bến Tre
- Nâng cao nhận thức kỹ năng về năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2011 đến 2014
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và chương trình hành động bảo vệ môi trường của ủy ban Dân tộc và Miền núi
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã nông nghiệp gắn với quản lý Nhà Nước
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại một số vùng trọng điểm dân cư kinh tế 3 huyện Đạ Huoai Đạ Tẻh Cát Tiên và xây dựng các mô hình xử lý khắc phục
- Nghiên cứu giâm hom và xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao cho ba dòng Bạch đàn đã được chọn lọc PNCTIV PNCT3 và PNCT4
- Nghiên cứu hệ thống sấy sắn khô năng suất cao 5-50 tấn sản phẩm/ngày
- Nghiên cứu thực trạng tác hại của bụi bông trên cơ thể công nhân ngành bông sợi dệt tại TpHCM và các biện pháp phòng chống
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2018
Trường Đại học Đà Lạt
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh/ Thành phố
TS. Trần Thị Minh Loan
ThS. Nguyễn Thị Tươi, PGS.TS. Nguyễn Văn Kết, TS. Lê Như Bích, ThS. Đào Thị Hiếu(1), TS. Trần Thị Tình, ThS. Nguyễn Thị Phương Loan, ThS. Vũ Thị Hồng Vĩnh, ThS. Bùi Trần Thảo Ly, CN. Nguyễn Khắc Long
Khoa học công nghệ trồng trọt khác
01/11/2019
01/04/2021
2021
Lâm Đồng
213
Đến năm 2020, diện tích ứng dụng nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Lâm Đồng đạt 60.228 ha, tỉ lệ ứng dụng đạt 19,32% so với tổng diện tích canh tác; Công nghệ ứng dụng vào sản xuất giai đoạn 2016-2020 là công nghệ IoT để điều khiển tự động chế độ vi khí hậu nhà kính, chế độ bón phân và tưới nước tư động vượt trội hơn hẳn so với giai đoạn 2011-2015; Có 12 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận và 4 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận, hình thành 21 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lãi ròng trung bình thu được cho 1 ha đất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao là 307 ,4 triệu đồng cao hơn 195,9 triệu đồng so với hình thức canh tác truyền thống; tổng thu trên 1 ha đơn vị trồng trọt năm 2020 là 190,9 triệu đồng cao hơn 130% so với năm 2015. Lao động được qua đào tạo là 52,8% cao hơn chỉ tiêu nghị quyết NQ-05/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy Lâm Đồng. Người dân và doanh nghiệp có ý thức trong việc thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật, có trên 55,9% nông dân và 61,5% doanh nghiệp tái sử dụng nguồn phế thải nông nghiệp làm phân bón. Những hạn chế còn tồn tại: Ứng dụng công nghệ IoT và tự động hóa chỉ bước đầu áp dụng với tỉ lệ chưa cao, chỉ chiếm 0,37% diện tích sản xuất NNUDCNC; Hầu hết nông sản được tiêu thụ thông thông kênh bán tự do (56,1%), tiêu thụ qua đơn vị liên kết hợp đồng chỉ chiếm 9,6%; Lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn còn thấp hơn so với khu vực thành thị; Diện tích canh tác nhà kính nhà lưới được mở rộng dẫn đến hiện tượng ngập ứng cục bộ, ảnh hưởng tiêu cực đến vi khí hậu, biên độ giao động nhiệt độ ngày và đêm ở thành phố Đà Lạt cao đạt đạt 17,2 – 22,9oC, những vùng có mật độ nhà kính dày đặc thì nhiệt độ ở những khu vực này vào ban trưa cao hơn 2-3oC so với các khu vực khác.
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2021-030
