
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn máy tính thương hiệu Việt Nam và các giải pháp công nghệ thiết bị tổ chức triển khai cho việc kiểm chuẩn trong phạm vi toàn quốc - ĐT nhánh: Triển khai phổ cập hệ điều hành Linux - VN cho máy tính thương hiệu Việt
- Sản xuất giống cá chép Nhật (Cyprynus carpio L) kiểu hình Kohaku
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận GlobalGAP cho sản phẩm chôm chôm Chợ Lách-Bến Tre
- Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack.) tại Đắk Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa Mật nhân và Sâm cau (Curculigo orchioides)
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống lúa ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại một số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương
- Môn học về thành phố Hồ Chí Minh cho cán bộ công chức: Giáo trình
- Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc giáo dục trẻ em của các gia đình khu vực nông thôn phía Bắc-Xác định nhu cầu của các gia đình đối với việc nâng cao kiến thức kỹ năng trong bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bơm va cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho xuất bản phẩm điện tử
- Xây dựng Hợp tác xã dịch vụ công nghiệp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
19/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu đánh giá kết quả sàng lọc chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Hữu Dự
PGS.TS.BS. Nguyễn Văn Qui, PGS. TS. BS Võ Huỳnh Trang, BS CKII. Nguyễn Thụy Thúy Ái, BS CKII. Lương Kim Phượng, BS CKI. Nguyễn Xuân Thảo, BS CKI. Nguyễn Hà Ngọc Uyên, Ths BS. Lê Hồng Thịnh, CN Phạm Thị Nhan
Khoa học y, dược
04/2016
09/2018
2018
Thành phố Cần Thơ
143
Trẻ dị tật bẩm sinh thường thiểu năng trí tuệ hoặc kém phát triển về thể lực, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Hiện nay, sàng lọc trước sinh đóng vai trò quan trọng giúp phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh thai nhi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu trên 1082 thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật bẩm sinh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh ở tuổi thai từ 11 - 24 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ 04/2016 đến 02/2018. Xác định dị tật bẩm sinh có biểu hiện hình thái bên ngoài bằng các phương pháp siêu âm, xét nghiệm combined test, triple test, QF-PCR. Kết quả: Tỉ lệ thai phụ mang thai bị dị tật bẩm sinh là 7,2%. Trong đó, chủ yếu là dị tật của hệ thần kinh chiếm25,0%; bất thường nhiễm sắc thểchiếm20,0%; 19,2% dị tật hệ cơ xương; thấp nhất là hệ tiết niệu với 1,9%. Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán dị tật bẩm sinh ở các hệ cơ quan khác nhau, thay đổi từ 80,0% đến 100%. Độ nhạy chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể của xét nghiệm combined test, triple test và QF-PCRlần lượt là 66,7%; 62,5% và 100%.Yếu tố liên quan: Tỉ lệ thai DTBS cao hơn ở thai phụ sinh lần đầu; học vấn <THPT; có tiếp xúc tác nhân vật lý; chồng sử dụng rượu bia và thuốc lá (p<0,05). Kết luận: Cần chú ý tuyên truyền và thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh đầy đủ ở các thai phụ nguy cơ cao sinh con dị tật bẩm sinh.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-19/KQNC