liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,376,804
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

01C-05

2024- 77- NS-ĐKKQ

Nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của bò đực Senepol và sản xuất thịt của con lai giữa bò đực Senepol với bò cái F1 (BBB x Lai Zebu) trên địa bàn Hà Nội

Công ty cổ phần Giống gia súc Hà Nội

UBND TP. Hà Nội

Tỉnh/ Thành phố

BS THÚ Y. NGUYỄN THỊ MAI

ThS. Nguyễn Ngọc Kiên, ThS. Nguyễn Tuấn Vũ, BSTY. Vũ Việt Tiến, ThS. Nguyễn Thị Thúy, BSTY. Lê Văn Chiến, KS. Nguyễn Thị Hương, PGS.TS. Bùi Quang Tuấn, ThS. Nguyễn Chí Thành, TS. Trần Hiệp, KS. Trần Thị Thuận, KS. Nguyễn Đạt Trung

07/2021

6/2024 gia hạn đến 10/2024

2024

Hà Nội

Nội dung nghiên cứu:

Nội dung 1: Nghiên cứu, đánh giá khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Senepol

Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá năng suất và chất lượng thịt của bò lai F1 (Senepol x (BBBx lai Zebu)

Nội dung 3; Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò lai F1 (Senepol x (BBBx lai Zebu))

Nội dung 4: Xây dựng quy trình chăn nuôi con lai giữa bò đực Senepol với bò cái F1 (BBB x Lai Zebu)

Kết quả nghiên cứu:

(1) Bò dực giống Senepol thuần nhập nội được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Công ty có chất lượng tinh dịch đạt tiêu chuẩn TCVN 8925:2012 về các chỉ tiêu lượng xuất tinh, hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng, tổng số tinh trùng sống tiền thẳng, tỷ lệ tinh trùng sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình bình, pH tinh dịch, màu sắc tinh dịch.

(2) Chất lượng tinh bò đực giống Senepol đông lạnh cọng rạ được sản xuất tại Hà Nội đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 8925:2012.

- Thể tích cọng rạ (V): 0,25ml

- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông bình quân: 67,6% (> 40%).

- Số lượng tinh trùng trong mỗi cọng rạ: 25 triệu tinh trùng

- Số lượng tinh trùng sống/cọng rạ sau giải đông bình quân: 16,9 triệu tinh trùng (> 10 triệu tinh trùng)

- Sản xuất 5.000 liều tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn phối giống (đạt kế hoạch đề ra)

 (3) Bò lai Senepol có khối lượng, tăng khối lượng trong giai đoạn sinh trưởng 4-18 tháng tuổi và giai đoạn nuôi vỗ béo 19-22 tháng tuổi cũng như các chỉ tiêu khối lượng giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ (54,9%), tỷ lệ thịt tinh (42,3%) đều đạt tương đương và cao hơn so với các tổ hợp bò lai hướng thịt khác tại Việt Nam đã công bố, ngoại trừ bò lai BBB. Độ dai của thịt bò lai Senepol thấp hơn so với của thịt bò lai BBB (P<0,01) (80,40N so với 88,65N). Tỷ lệ mỡ giắt và tỷ lệ lipid trung bình (đực và cái) của thịt bò lai Senepol cao hơn so với của thịt bò lai BBB (2,8% và 3,64% so với 2,1% và 1,7%).

(4) Tiêu tốn vật chất khô và chi phí tiền thức ăn/kg tăng khối lượng ở bò lai Senepol cao hơn hay có xu hướng cao hơn so với bò lai BBB ở tất cả các giai đoạn nuôi. Nuôi bò lai Senepol và bò lai BBB đều có lãi, trong điều kiện giá bò lai Senepol xuất chuồng cao hơn giá bò lai BBB 5.000 đồng/kg (cao hơn 5-6%) thì giai đoạn nuôi sinh trưởng từ 4-18 tháng tuổi nuôi bò lai Senepol cho lãi cao hơn nuôi bò lai BBB. Giai đoạn nuôi vỗ béo 19-22 tháng tuổi nuôi bò lai Senepol cho lãi thấp hơn không nhiều so với nuôi bò lai BBB. Nếu tính chung cho cả giai đoạn 4-22 tháng tuổi thì nuôi bò lai Senepol cho lãi cao hơn so với nuôi bò lai BBB (trong điều kiện thí nghiệm của đề tài và với giá bò hơi xuất chuồng của bò lai Senepol dự kiến cao hơn bò lai BBB 5.000 đồng/kg).

(5) Đối với bò lai Senepol trong giai đoạn nuôi 4-22 tháng thì tiêu chuẩn ăn của Thái Lan (2010) phù hợp hơn so với tiêu chuẩn ăn của Kearl (1982) và NRC (2016)

(6) Đề tài đã xây dựng quy trình chăn nuôi con lai giữa bò đực Senepol với bò cái F1 (BBB x Lai Zebu) trên địa bàn Hà Nội.

2024 - 77/ĐKKQNV- SKHCN