Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy tráng men bán tự động dùng sản xuất sứ dân dụng cao cấp
- Nghiên cứu áp dụng pin mặt trời phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc ở những bản vùng sâu vùng xa không có khả năng cung cấp điện lưới của tỉnh Lai Châu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bò lai chất lượng cao Limousine nuôi trong nông hộ tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu xác định nhu cầu nội dung phương pháp đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Dân tộc thiểu số
- Chọn tạo giống lúa và nếp chống chịu rầy nâu vàng lùn và lùn xoắn lá đạt phẩm chất xuất khẩu và phù hợp với các vùng sinh thái tỉnh An Giang
- Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng một số nông sản và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay trong lò hơi đốt than Nhà máy nhiệt điện
- Ứng dụng chương trình năng suất xanh ấp Phú Thành - xã Tân Phú - huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2000
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen Vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu chế tạo tấm thạch cao chịu nước cường độ cao sử dụng phế thải thạch cao phospho và thạch cao FGD ứng dụng trong thi công trang trí ngoại thất công trình
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
CT09
2025- 04- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đào tạo nghề nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS. TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ
TS. Lê Thị Thanh Loan, ThS. Bạch Liên Hương, ThS. Nguyễn Hồng Dân, TS. Nguyễn Viết Đăng, TS. Nguyễn Thị Thiêm, GS. TS. Đỗ Kim Chung, CN. Phạm Tiến Hưng, TS. Nguyễn Thanh Phong, TS. Phạm Thị Thanh Thúy, CN. Nguyễn Vĩnh Hà, ThS. Đặng Xuân Phi, TS. Nguyễn Thị Hải Ninh, TS. Trần Đức Trí, TS. Nguyễn Thị Ngọc Thương, ThS. Đoàn Bích Hạnh, TS. Nguyễn Thị Huyền Trang, CN. Thân Thị Thu Hương, ThS. Nguyễn Đình Chiến, CN. Lê Thị Thái Hà, ThS. Đinh Hải Chung. KS. Phan Thị Thu Phương.
7/2022
6/2024 gia hạn đến 12/2024
2024
Hà Nội
Về lý luận, nghiên cứu đã tập trung luận giải các vấn đề về nông nghiệp công nghệ cao và phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC, theo đó phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC có thể hiểu là tập hợp các hoạt động giúp biến đổi về số lượng và chất lượng của đào tạo nghề nông nghiệp CNC (biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp) của chương trình đào tạo, nhân lực phục vụ đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và các hỗ trợ của khu vực công cho đào tạo. Tiếp cận theo chuỗi các hoạt động của nông nghiệp CNC, đào tạo nghề nông nghiệp CNC cần thực hiện trên các lĩnh vực: (1) Sản xuất nông nghiệp CNC (trồng trọt CNC, chăn nuôi CNC, nuôi trồng thủy sản CNC); (2) Sơ chế, chế biến các sản phẩm nông nghiệp CNC (thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến); và (3) Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp CNC (đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc). Tiếp cận theo trình độ, đào tạo nghề nông nghiệp CNC bao gồm trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường xuyên, ngắn hạn khác về nông nghiệp CNC thuộc cấp độ kỹ năng 2 và cấp độ 3. Tiếp cận theo cấp độ quản lý, phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC được xem xét từ khía cạnh vĩ mô (quản lý nhà nước) và vi mô (hoạt động của các cơ sở GDNN).
Kết quả nghiên cứu thực trạng chỉ ra rằng: (1) Về quản lý nhà nước đối với phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC: (i) Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề nông nghiệp CNC ở thành phố Hà Nội được xây dựng và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bộ phận, đặc biệt là ngành Lao động – Thương bình và Xã hội với ngành Giáo dục và Đào tạo còn một số bất cập, đặc biệt trong công tác đào tạo hệ trung cấp nghề; (ii) Mạng lưới cơ sởđào tạo nghề nông nghiệp CNC: Số lượng trường cao đẳng nghề có xu hướng tăng nhẹ, trong khi số trường trung cấp nghề và trung tâm GDNN-GDTX giảm do sáp nhập và giải thể. Số lượng cơ sở đào tạo nghề nông nghiệp và nghề nông nghiệp CNC trên địa bàn Thành phố có xu hướng giảm trong 5 năm từ 2018 đến năm 2022, tốc độ giảm 4,5%/năm. Sự tham gia của các cơ sở sản xuất vào đào tạo nghề nông nghiệp và nghề nông nghiệp CNC tăng. Trong số 52 trường trung cấp nghề có thông tin tuyển sinh năm 2024 chỉ có 14 trường có tuyển sinh nghề liên quan đến nông nghiệp (26,92%); 18/55 trường cao đẳng có thông tin tuyển nghề liên quan đến nông nghiệp (32,72%). Trang tuyển sinh của 50 trường có thông tin đầy đủ về ngành nghề tuyển sinh cho thấy, số lượng nghề liên quan đến nông nghiệp (chế biến lương thực-thực phẩm, chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, bảo vệ thực vật, kinh doanh nông nghiệp và PTNT) chỉ chiếm 6,87%;
(iii) Về quy mô đào tạo nghề nông nghiệp CNC: Số lượng học sinh tăng bình quân 4,35%/năm, trong đó hệ cao đẳng là 15,35%/năm, hệ trung cấp là11,4% và cơ sở GDNN là 1,07%. Học sinh của trường nghề ngoài công lập có tốc độ tăng nhanh hơn so với công lập. Số lượng sinh viên, học viên học nghề nông nghiệp các bậc học cao đẳng và trung cấp tăng giảm không theo xu hướng ổn định. Số lượng học viên được đào tạo bậc sơ cấp và các khóa ngắn hạn khác của trường cao đẳng và trung cấp nghề giai đoạn 2019-2022, tốc độ tăng bình quân là 263,76%/năm nhưng lại giảm sút rất nhanh ở năm 2023. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của Hà Nội được xếp hàng cao nhất cả nước (năm 2022 là 50,3%).Tỷ lệ lao động nông-lâm nghiệp và thủy sản có việc làm đã qua đào tạo rất thấp (trên 4% của cả nước và trên 6% của Hà Nội). Tỷ lệ lao động nông nghiệp không có trình độ CMKT rất cao (53,5% số người được phỏng vấn), tỷ lệ lao động có chứng chỉ nghề ngắn hạn (đào tạo dưới 3 tháng) là 29,7%, tỷ lệ lao động có chứng chỉ hoặc chứng nhận học nghề từ 3 tháng đến 12 tháng chiếm 10,0%, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học chiếm khoảng 6,8%.
(iv) Về chương trình đào tạo nghề nông nghiệp CNC: Số chương trình có liên quan đến nông nghiệp CNC được đào tạo ở các bậc cao đẳng, trung cấp và sơ cấp cũng như đào tạo ngắn hạn rất ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn sản xuất kinh doanh.
(v) Về chính sách hỗ trợ phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC: Tất cả các chính sách hỗ trợ cơ sở GDNN, nhà giáo và người học đều được thành phố Hà Nội thực hiện đầy đủ và đúng đối tượng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy lượng kinh phí hỗ trợ bình quân/cơ sở rất thấp, không đủ mua sắm thiết bị phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp CNC. Chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo GDNN chưa được cải thiện, số nhà giáo được hỗ trợ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số nhà giáo và cán bộ quản lý đang công tác. Hỗ trợ tài chính cho người học ở mức thấp, hỗ trợ giải quyết việc làm sau đào tạo chưa nhiều.
Căn cứ vào thực trạng đào tạo nghề nông nghiệp CNC, nhu cầu lao động nông nghiệp CNC của cho phát triển nông nghiệp Thành phố đến năm 2030, nhu cầu lao động nông nghiệp CNC của các đơn vị sử dụng lao động, nhu cầu của người học nghề và chiến lược phát triển nông nghiệp của Thành phố, nghiên cứu đã đề xuất 21 nghề nông nghiệp CNC đào tạo ở bậc trung cấp và 37 nghề nông nghiệp CNC được đào tạo ở bậc sơ cấp và ngắn hạn cho Hà Nội trong giai đoạn 2025-2030.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC, nghiên cứu đề xuất: (1) 5 nhóm giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề nông nghiệp CNC trên địa bàn thành phố Hà Nội ở cấp độ vĩ mô, gồm: Quy hoạch và phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề nông nghiệp CNC; Dự báo nhu cầu nhân lực và xác định danh mục nghề nông nghiệp CNC cần đào tạo cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội từng huyện/thị xã; Hoàn thiện chính sách phát triển và hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp CNC; Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về đào tạo nghề nông nghiệp CNC; và Gắn đạo tạo với giải quyết việc làm cho người lao động; và (2) 5 nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô gồm: Phát triển chương trình đào tạo; Phát triển đội ngũ giảng viên và giáo viên dạy nghề nông nghiệp CNC; Phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp CNC; Ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy và quản lý đào tạo; và Liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề nông nghiệp CNC.
Một số giải pháp được thử nghiệm tại các cơ sở đào tạo nghề như cải tiến cấu trúc môn học, đổi mới phương pháp giảng dạy và liên kết với cơ sở sản xuất nông nghiệp CNC cho học sinh sinh viên thực hành, thực tập và trải nghiệm đã khẳng định tính khả thi của giải pháp đề xuất.
2025 - 04/ĐKKQNV- SKHCN
