Các nhiệm vụ khác
- Chính sách giao đất giao rừng cho người Thái ở vùng tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu các yêu cầu chung và xây dựng chương trình đào tạo đối với thư ký - trợ lý lãnh đạo
- Tri thức dân gian về cây thuốc của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Vĩnh Phúc
- ứng dụng IPM trên lúa ở Ninh Thuận
- Thử nghiệm giống lúa chịu lạnh ĐS1 trên đất ruộng 1 vụ chủ động nước ở huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triẻn cây ăn quả ôn đới(mận hồng đào)chất lượng cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nâng cao hiệu quả quản lý các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
- Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000-2010
- Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ nhân giống cây ăn quả có múi đặc sản sạch bệnh tại Bắc Kạn
- Kết quả nghiên cứu thích nghi ba giống dê sữa ấn Độ Barbari Jumnapari và Beetal qua 4 năm nuôi tại Việt nam 1994-1998
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
CT04
2024- 62- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu giải pháp, công nghệ xử lý nước sông Nhuệ đảm bảo chất lượng nước cấp cho vùng trồng rau huyện Thường Tín và khu nuôi trồng thủy sản huyện Phú Xuyên và huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Trường Đại học Thủy lợi
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN ANH
TS. Nguyễn Quang Phi, PGS.TS. Nguyễn Thị Hằng Nga, TS. Trần Quốc Lập, TS. Khương Thị Hải Yến, TS. Nguyễn Thế Anh, TS. Trần Tuấn Thạch, TS. Lưu Văn Quân, ThS. Vũ Trọng Bằng, TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Lê Thị Thanh Thủy, ThS. Nguyễn Thị Vân, ThS. Vũ Thanh Tú, TS. Lê Phương Đông, ThS. Nguyễn Thị Liễu, TS. Lê Thị Hải Yến, ThS. Hoàng Trọng Triệu, ThS. Lê Thị Thu Nga, ThS. Nguyễn Thị Thu Hương, ThS. Nguyễn Phương Thúy, KS. Nguyễn Việt Hằng, ThS. Nguyễn Cẩm Vân, ThS. Lại Tuấn Anh, TS. Lưu Quỳnh Hường, ThS. Hoàng Văn Trường, TS. Đinh Thị Lan Phương, ThS. Vũ Thị Doan, KS. Đinh Duy Hiển, KS. Đàm Thị Mến
7/2022
06/2024
2024
Hà Nội
• Tổng quan được các công nghệ xử lý nước ô nhiễm trên thế giới và ở Việt Nam, làm cơ sở để lựa chọn được công nghệ xử lý nước sông Nhuệ cho khu vực nghiên cứu.
• Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ hiện nay, qua đó cho thấy nước sông Nhuệ đang bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất là vào mùa khô, nhiều chỉ tiêu ô nhiễm vượt giới hạn cho phép nhiều lần như TSS, COD, BOD5, NH4,... không đảm bảo chất lượng nước cấp cho tưới rau và nuôi trồng thủy sản.
• Tính toán xác định được nhu cầu nước cho tưới rau khu vực huyện Thường Tín và nuôi trồng thủy sản tại Huyện Phú Xuyên và Huyện Ứng Hòa, cụ thể là, hệ số tưới rau là 0,895 l/s/ha; lượng nước yêu cầu cấp bổ sung cho ao nuôi hàng ngày là 165 m3/ha/ngày, với ao nuôi có diện tích ao là 0,5ha thì lượng nước yêu cầu cấp là 82,5 m3/ngày.
• Qua phân tích ưu, nhược điểm của các công nghệ xử lý nước ô nhiễm chi phí thấp, Đề tài đã đề xuất chọn công nghệ xử lý nước sông Nhuệ phân tán, quy mô hộ gia đình, chi phí thấp, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương đảm bảo chất lượng nước cho thủy sản và tưới rau. Cụ thể là:
a) Đối với cấp nước cho thủy sản của huyện Phú Xuyên và Ứng Hòa: Sử dụng sơ đồ công nghệ xử lý nước sông Nhuệ như sau:
Nước sông Nhuệ Công trình tiền xử lý (tận dụng hệ thống kênh thủy lợi) Ngăn điều hòa Lưới lọc Ngăn xử lý thiếu khí có giá thể mút Lọc đa tầng (đá ong, zeolite, than hoạt tính, sỏi) Nước đạt yêu cầu nuôi thủy sản, quy mô hộ gia đình.
b) Đối với cấp nước cho tưới rau của huyện Thường Tín: Sử dụng sơ đồ công nghệ xử lý nước sông Nhuệ như sau: Nước sông Nhuệ Công trình tiền xử lý (tận dụng hệ thống kênh thủy lợi) Ngăn điều hòa Lọc đa tầng (đá ong, zeolite, than hoạt tính, sỏi) Nước đạt yêu cầu tưới rau, quy mô hộ gia đình.
• Qua các thí nghiệm thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Thủy lực tổng hợp, Trường Đại học Thủy lợi, xác định được các thông số hợp lý của hai mô hình xử lý nước sông Nhuệ.
• Trên cơ sở các thông số đã được lựa chọn qua thí nghiệm trong phòng, Đề tài đã tính toán quy mô, kích thước công trình, thiết bị, chi phí xây dựng và vận hành và thiết lập bản vẽ thiết kế mẫu giải pháp, công nghệ được lựa chọn để xử lý nước sông Nhuệ đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho thủy sản và cho tưới rau, quy mô hộ gia đình.
• Triển khai xây dựng mô hình và áp dụng thử nghiệm thành công công nghệ xử lý nước sông Nhuệ để cấp cho khu nuôi trồng thủy sản quy mô 0,5 ha tại xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên. Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước sau bể xử lý cho thấy, chất lượng nước đảm bảo yêu cầu cấp nước cho thủy sản. Mô hình này đã được địa phương xác nhận đạt yêu cầu. Đề tài cũng đã hoàn thành đủ các sản phẩm theo đặt hàng, bao gồm:
- Báo cáo yêu cầu chất lượng nước tưới cho rau tại huyện Thường Tín và nuôi trồng thủy sản chủ yếu tại huyện Phú Xuyên và huyện Ứng Hòa;
- Báo cáo giải pháp, công nghệ xử lý nước sông Nhuệ phù hợp, chi phí thấp, đảm bảo chất lượng nước cấp cho tưới rau;
- Báo cáo giải pháp, công nghệ xử lý nước sông Nhuệ phù hợp, chi phí thấp, đảm bảo chất lượng nước cấp cho nuôi trồng thủy sản;
- Hồ sơ thiết kế mẫu về giải pháp, công nghệ xử lý nước sông Nhuệ phù hợp, chi phí thấp đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho tưới rau và nuôi trồng thủy sản, quy mô hộ gia đình;
- Tổ chức 02 hội thảo: Hội thảo 1: Hồ sơ thiết kế mẫu giải pháp, công nghệ được lựa chọn; Hội thảo 2: Tổng kết các kết quả nghiên cứu của đề tài;
- Hai bài báo khoa học đăng trên Tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trường và Tạp chí Xây dựng.
2024 - 62/ĐKKQNV- SKHCN
