Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy tráng men bán tự động dùng sản xuất sứ dân dụng cao cấp
- Nghiên cứu áp dụng pin mặt trời phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc ở những bản vùng sâu vùng xa không có khả năng cung cấp điện lưới của tỉnh Lai Châu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của đàn bò lai chất lượng cao Limousine nuôi trong nông hộ tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu xác định nhu cầu nội dung phương pháp đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Dân tộc thiểu số
- Chọn tạo giống lúa và nếp chống chịu rầy nâu vàng lùn và lùn xoắn lá đạt phẩm chất xuất khẩu và phù hợp với các vùng sinh thái tỉnh An Giang
- Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng một số nông sản và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay trong lò hơi đốt than Nhà máy nhiệt điện
- Ứng dụng chương trình năng suất xanh ấp Phú Thành - xã Tân Phú - huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2000
- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen Vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu chế tạo tấm thạch cao chịu nước cường độ cao sử dụng phế thải thạch cao phospho và thạch cao FGD ứng dụng trong thi công trang trí ngoại thất công trình
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-08
2025- 06- NS-ĐKKQ
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ và tính đa hình gen của một số dấu ấn sinh học với chỉ số Lipid máu và kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội.
Học viện Quân y
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
PGS. TS. BÙI KHẮC CƯỜNG
PGS. TS. Cấn Văn Mão, PGS. TS. Đặng Thành Chung, GS. TS. Nguyễn Lĩnh Toàn, PGS. TS. Hoàng Văn Tổng, PGS. TS. Huỳnh Quang Thuận, TS. BS. Nguyễn Thị Mai Ly, ThS. Hoàng Thị Minh, ThS. Nguyễn Trọng Viễn, ThS. Phạm Xuân Huy, BS. Đặng Thùy Linh, Vi Xuân Tình, Nguyễn Thanh Tùng, Vũ Thị Ngọc Anh, Đinh Văn Quynh, Nguyễn Hà Ninh, Nguyễn Thị Minh.
10/2020
9/2022 gia hạn đến 9/2024
2024
Hà Nội
1. Nồng độ, đa hình gen của Angiopoietin - Like 3 (ANGPTL3), Meteorin Like (Metrnl) và Fat - specific protein 27 (FSP27) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Trung vị (25%-75%) của ANGPTL3 của nhóm chứng là 42,389 (35,644 – 57,221) thấp hơn ở nhóm đái tháo đường là: 65,953 (52,615-82,776), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,0001.
Trung vị (25%-75%) của METRNL của nhóm chứng là 78,85 (59,71– 101,60), ở nhóm đái tháo đường là: 64,52 (50,73 - 152,80).
Trung vị (25%-75%) của FSP27 của nhóm chứng là 399,118 (254,222 - 613,535), của nhóm đái tháo đường là: 385,203 (251,415-540,582).
Đa hình rs11207997 gen ANGPTL3 xuất hiện 3 kiểu gen CC, CT và TT. Tần suất kiểu gen CC chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là kiểu gen CT. Kiểu gen AA xuất hiện
với tỷ lệ thấp nhất.
Đa hình rs750167 gen METRNL xuất hiện 3 kiểu gen AA, AG và GG. Tần suất kiểu gen AA chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là kiểu gen AG. Kiểu gen GG xuất hiện với tỷ lệ thấp nhất.
Ở hai nhóm bệnh nhân ĐTĐ có RLLP và không RLLP đa hình rs456168C>A gen FSP27 xuất hiện 3 kiểu gen CC, CA và AA. Tần suất kiểu gen CC chiếm tỷ lệ cao
nhất, tiếp theo là kiểu gen CA. Kiểu gen AA xuất hiện với tỷ lệ thấp nhất.
2. Mối liên quan giữa nồng độ, đa hình gen của ANGPTL3, Metrnl và FSP27 với chỉ số Lipid máu và kháng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Mối liên quan giữa nồng độ, đa hình gen ANGPTL3 với chỉ số Lipid máu và kháng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Nồng độ ANGPTL3 huyết tương theo các phân nhóm tuổi, giới, BMI và Huyết áp ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ đều cao hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm chứng (p<0,0001).
Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ nồng độ protein ANGPTL3 huyết tương tương quan thuận với các chỉ số insulin, HOMA-IR, HOMA2%B, HOMA2IR, Cholesterol TP, LDLC và Triglycerid; tương quan nghịch với HOMA2%S.
Ở nhóm ĐTĐ đang điều trị nồng độ protein ANGPTL3 huyết tương tương quan thuận với nồng độ insulin, chỉ số HOMA2%B, Cholesteron, LDL-C và Triglycerid.
Phân tích đường cong ROC của nồng độ protein ANGPTL3 huyết tương giữa nhóm đái tháo đường và nhóm chứng cho thấy AUC = 0.792, p<0,0001. Độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán của nồng độ ANGPTL3 ≥ 51,52 ng/mL tương ứng là 77,5% và 69%.
Mối liên quan giữa nồng độ, đa hình gen METRNL với chỉ số Lipid máu và kháng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Nồng độ protein METRNL huyết tương ở nhóm ĐTĐ tương quan nghịch mức độ nhẹ với nồng độ Insulin huyết tương và chỉ số HOMA2_%B (p < 0,05). Ở nhóm ĐTĐ không RLLP nồng độ protein METRNL huyết tương tương quan thuận với chỉ số Cholesterol TP (p=0,012).
Ở các nhóm nghiên cứu nồng độ METRNL đều có tương quan thuận mức độ vừa và nhẹ với nồng độ ANGPTL3 huyết tương và tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ FSP27 huyết tương (p<0.05).
Mối liên quan giữa nồng độ, đa hình gen FSP27 với chỉ số Lipid máu và kháng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Ở nhóm ĐTĐ đang điều trị nồng độ FSP27 ở phân nhóm kháng insulin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với phân nhóm không kháng insulin (p=0,044).
Tần suất biểu hiện kiểu gen AA và alen A ở nhóm ĐTĐ có RLLP cao hơn nhóm không RLLP (p=0,029).
Phân tích kiểu gen ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ cho thấy: kiểu gen AA có liên quan tới giảm nguy cơ BMI>23 0,152 lần (p=0,041).
Phân tích mô hình trội kiểu gen ở bệnh nhân ĐTĐ cho thấy: kiểu gen CA và AA có liên quan tới tăng nguy cơ BMI>23 2,071 lần (p=0,047) và tăng HA 2,187 lần
(p=0,015).
2025 - 06/ĐKKQNV- SKHCN
