
- Nghiên cứu tuyển chọn và nhân giống một số cây có củ (Khoai môn sọ khoai mỡ) có khả năng chịu hạn phục vụ sản xuất ở vùng Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên
- Nghiên cứu thiết kế lựa chọn công nghệ chế tạo và lắp ráp cần trục container cầu cảng-Phần III-Các phương án thiết kế cần trục container Phương án 01
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật cơ sở đăng ký kinh doanh cá thể phục vụ công tác quản lý và công tác thống kê
- Nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ năng lượng mặt trời phục vụ chiếu sáng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn để xác định lộ trình và đề xuất giải pháp loại bỏ chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát thi hành án dân sự án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay
- Thực trạng văn bản quản lý Nhà nước ở xã phường thành phố Hà Nội-Các giải pháp hoàn thiện
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chăn nuôi lợn hướng nạc đạt năng suất chất lượng cao; an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường ở Nghệ An
- Biên soạn từ điển phương ngữ Quảng Bình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2021/TTƯD-KQĐT-4
Nghiên cứu quy trình sản xuất cá mú lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực (♀ Epinephelus fuscoguttatus x ♂ E lanceolatus) tại Khánh Hòa
Viện Nuôi trồng thủy sản III
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Trương Quốc Thái
- TS. Lê Văn Chí - ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng - CN. Nguyễn Khắc Đạt - ThS. Nguyễn Văn Dũng(1) - ThS. Lương Trọng Bích - ThS. Võ Đức Duy
Khoa học nông nghiệp
01/10/2017
01/04/2020
2020
Khánh Hòa
- Xây dựng được quy trình nuôi vỗ, cho đẻ và ấp nở trứng cá mú lai:
+ Yêu cầu kỹ thuật tuyển chọn đối với cá bố mẹ nuôi vỗ thành thục: 16 con cá mú nghệ trung bình 29,2 kg/con; 20 con cá mú cọp trung bình 3,4 kg/con
+ Kết quả theo dõi các chỉ tiêu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ: tỷ lệ sống cá mú nghệ 100%, cá mú cọp 85%, tỷ lệ thành thục cá mú nghệ 75%, cá mú cọp 100%, sức sinh sản tuyệt đối cá cọp 1.897.263 trứng/ cá thể cá cái, cá cọp 353.033 trứng/kg cá cái.
+ Kết quả nghiên cứu phương pháp thụ tinh: sử dụng cho đẻ cá mú lai là thụ tinh thô và mật độ ấp trứng từ cá bột lên cá hương là 1.000 trứng/L.
- Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật khi ương cá mú lai giai đoạn cá bột lên cá hương: Thức ăn tươi sống khi ương cá bột lên cá hương là luân trùng (rotifer) với mật độ 10 con/mL trong 16 - 17 ngày đầu; Mật độ ấu trùng là 12 con/L; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men BZTrPRO hoặc men Bacillus licheniformis.
- Kết quả nghiên cứu xây dựng kỹ thuật ương cá mú lai giai đoạn ương cá hương lên cá giống cỡ 4 - 5cm: Mật độ ấp trứng là 800 con/m3; chế độ cho ăn là 4 lần/ngày; chế phẩm probiotic sử dụng khi ương là men Bacillus licheniformis.
- Kết quả tập huấn chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình: 23 người dân tại Ninh Hoà, Cam Lâm, Cam Ranh.
- Số lượng cá hương và cá giống qua 5 đợt thực nghiệm sản xuất: 127.077 con cá hương (1,5 - 2cm) và 90.015 con cá giống (4 - 10cm); số lượng cá hương và cá giống được nghiệm thu là 30.000 con cá hương (1,5 - 2cm) và 25.500 con cá giống (4 - 10cm)
Bên cạnh đó, đề tài đã hoàn chỉnh cáo cáo chuyên đề “Xây dựng quy trình sản xuất giống cá mú Trân Châu giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực” và có 4 bài báo trong đó có 1 bài báo đăng trên tạp chí của nước ngoài. Qua đó, đề tài cũng kiến nghị: tiếp tục hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống trong quá trình ương nuôi, nhân rộng mô hình sản xuất cá giống ở tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
ĐKKQ/303