Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học phòng trừ nấm gây bệnh thối xám (Botrytis cinerea) và bệnh thán thư (Colletotri chum gleoosporioides) trên một số loại hoa rau quả
- Nghiên cứu giải pháp áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích rủi ro tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế
- Phụ lục 3 - Phương án 3: Giới thiệu MS ACCESS và ứng dụng cho hệ thống thông tin đất đai Tổng quan về các hệ GIS
- Chuyển giao công nghệ hỗ trợ xây dựng Trung tâm sản xuất giống nấm nuôi trồng và chế biến nấm tại tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- Nghiên cứu xác định nội dung thông tin và hoàn thiện công tác cung cấp thông tin thống kê nước ngoài cho các đối tượng sử dụng trong nước
- Nghiên cứu chế tạo chứng dương ARN kháng RNase (Armored RNA) cho RT-PCR ứng dụng trong phát hiện nhiễm virut zika tại Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng và hiệu quả triển khai đại trà chương trình và sách giáo khoa mới bậc tiểu học và trung học cơ sở trong phạm vi cả nước - Sách giáo khoa mới môn Vật lý cấp trung học cơ sở
- Khả năng và những giải pháp tổng thể để kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt và vượt 50 tỉ USD vào năm 2010
- Đánh giá tài nguyên nước ngầm
- Chuyên đề nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Tập I (1920-1954)
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/2021/TTƯD-KQĐT-CS/4
Nghiên cứu sản xuất phân trùn quế từ phế phẩm trồng nấm rơm
Sở Nông nghiệp và PTNT
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Cơ sở
Trần Thượng Hào
Khoa học nông nghiệp
01/08/2019
01/11/2020
2021
Khánh Hòa
52
1. Đánh giá về sinh trưởng, phát triển của trùn quế và chất lượng phân trùn quế từ phế phẩm nấm rơm.
- Tốc độ tiêu thụ thức ăn: Khi cho tỉ lệ phế phẩm trồng nấm rơm càng lớn so với phân bò thì tốc độ tiêu thụ thức ăn trùn quế càng chậm. Cụ thể tốc độ tiêu thụ nhanh nhất ở nghiệm thức M1 (chứa 25% Phế phẩm trồng nấm rơm) sau 03 cho ăn ngày tiêu thụ 75,0 % lượng thức ăn; M2 (50% Phế phẩm trồng nấm rơm) là 60,66%; M3 (75% Phế phẩm trồng nấm rơm) là 49,84% và thấp nhất là nghiệm thức M4 (100% Phế phẩm trồng nấm rơm) là 43,63%.
- Độ pH của các nghiệm thức phân trùn quế giao động trong khoảng 6,62 đến 6,74 là phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của trùn quế.
- Tốc độ tăng trưởng của trùn quế tốt nhất ở nghiệm thức M1 (25% phế phẩm trồng nấm rơm) tăng thêm là 14,2 kg trùn và 209,8 kg phân và tăng chậm và ít nhất ở nghiệm thức M4 (100% phế phẩm trồng nấm rơm) là 7,1 kg trùn và 135,9 kg phân.
- Tất cả các mẫu phân trùn quế kiểm nghiệm đều đạt chuẩn theo quy định về phân hữu cơ theo QCVN: 2019 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành năm 2019 khi hàm lượng hữu cơ đạt trên 20% và hàm lượng các kim loại nặng, các yếu tố hạn chế đều không có hoặc thấp hơn ngưỡng được chấp nhận trong phân bón.
2. Hiệu quả kinh tế và xã hội, môi trường của việc sử dụng phế phẩm nấm rơm làm thức ăn trùn quế: Nghiệm thức M1(25% Phế phẩm trồng nấm rơm) cho hiệu quả kinh tế cao nhất đạt lợi nhuận 3,994 triệu/10m2/vụ. Ngoài ra còn giải quyết tốt vấn đề về ô nhiễm môi trường, tạo ra nguồn phân hữu cơ cho nền nông nghiệp sạch. Nhất là hiện nguồn rơm rạ và phế phẩm sau trồng nấm đang có nhiều ở các vùng nông thôn Khánh Hòa.
Từ kết quả nghiên cứu nội dung 1 và 2 của 04 nghiệm thức thí nghiệm và nghiệm thức đối chứng sử dụng 100% phân bò cho thấy:
Nghiệm thức M1 sử dụng 75% phân bò và 25% phế phẩm trồng nấm rơm cho chất lượng phân và hiệu quả kinh tế cao nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương và được chọn để triển khai các mô hình thử nghiệm ở các hộ gia đình. Đồng thời đã xây dựng được kỹ thuật sản xuất phân trùn quế từ phế phẩm trồng nấm rơm áp dụng trong phạm vi nghiên cứu và ứng dụng của đề tài. (Chi tiết Báo cáo kỹ thuật sản xuất phân trùn quế từ phế phẩm trồng nấm rơm kèm theo Báo cáo tổng kết)
3. Đã chuyển giao thành công cho 04 mô hình nuôi thử nghiệm tại Nha Trang, Diên Khánh, Cam Lâm. Các mô hình được đánh giá đều sinh trưởng và phát triển tốt.
4. Sản lượng phân trùn quế thu được tại 04 mô hình chuyển giao là: 7,4 tấn phân trùn quế so với 4 tấn yêu cầu. Sản lượng phân trùn quế đạt và vượt 7,4/4 =185% so với yêu cầu.
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
ĐKKQ/307
