
- Nghiên cứu cơ chế tạo hệ thống thiết bị gảng dạy thực hành về điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha kết hợp tự động điều khiển bằng PCL và biến tần trong đào tạo nghề điện công nghiệp
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ CORS trong quan trắc dịch động bãi thải
- Vay vốn ngang hàng (peer-to-peer lending): kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
- Tiếng Khơ Mú ở Việt Nam
- Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm phân loại đánh giá xếp hạng và quản lý bộ sưu tập mẫu vật hệ thống Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
- Những giải pháp nâng cao chất lượng công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
- Nghiên cứu bệnh đen thân trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh và các biện pháp phòng trị
- Trường ứng suất kiến tạo hiện đại lãnh thổ Việt Nam (Dự báo đánh giá ảnh hưởng)
- Ứng dụng CNTT xây dựng quy trình quản lý vận hành Trung tâm hành chính công tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu cải tiến và ứng dụng công nghệ mới trong nghề câu cá ngừ đại dương ở vùng biển miền Trung và Đông Nam bộ-Tập số liệu khai thác thí nghiệm trên biển



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
4.2020.10
03/GCN-SKHCN
Nghiên cứu sâu bệnh hại chính và ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình nâng cao năng suất và chất lượng cây Hồng không hạt Bắc Kạn
Viện Bảo vệ thực vật
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Tiến sĩ Lê Thị Tuyết Nhung
1. TS. Lê Thị Tuyết Nhung - Chủ nhiệm đề tài 2. TS. Lê Xuân Vị - Thư ký đề tài 3. Ths. Kim Thị Hiền - Thành viên chính 4. KS. Lê Đức Trung - Thành viên chính 5. Th.S. Hoàng Thị Ngọc Hoa - Thành viên chính 6. Nguyễn Thị Hoa - Thàn viên chính 7. Nguyễn Tiến Quân - Thành viên chính 8. TS. Mai Văn Quân - Thành viên chính 9. ThS. Hoàng Thanh Bình - Thành viên chính 10. KS. Lê Trọng Hà - Thành viên chính 11. ThS. Ô Kim Duy - Thành viên chính 12. KS. Nguyễn Thế Hoàng - Thành viên chính
5/2020
12/2023
2024
Viện Bảo vệ thực vật
106
Cây Hồng không hạt Bắc Kạn đã được xác định là sản phẩm chủ lực trong định hướng phát triển cây ăn quả của tỉnh. Năm 2010, Hồng không hạt Bắc Kạn đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Năm 2013, được công nhận là sản phẩm nằm trong top 100 nhãn hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam. Tính đến nay, diện tích trồng Hồng không hạt Bắc Kạn trên toàn tỉnh có trên 700 ha, mỗi ha hồng thời kỳ kinh doanh có thể cho thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.
Tuy nhiên sự phát triển của cây Hồng không hạt Bắc Kạn (HKHBK) đứng trước những thách thức lớn: diện tích trồng không tập trung, manh mún, nhỏ lẻ, người trồng hồng chưa chú trọng áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác hồng, nhiều diện tích Hồng không hạt Bắc Kạn bị thoái hóa, cây chủ yếu phát triển tự nhiên, việc chăm sóc, thu hái quả khó khăn, quả nhỏ dần, chất lượng kém, năng suất chưa cao. Đặc biệt, từ năm 2018 cho đến nay, bệnh thán thư gây hiện tượng khô cành rụng quả phát triển, gây hại trên hầu hết các vườn Hồng không hạt Bắc Kạn trong toàn tỉnh. Bệnh phát triển nhanh, gây hại mạnh từ đầu vụ cho đến khi thu hoạch làm cho nhiều diện tích trồng Hồng không hạt Bắc Kạn không cho thu hoạch. Năng suất, sản lượng cũng như chất lượng quả giảm mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người dân giảm, nhiều hộ nông dân trồng Hồng không hạt Bắc Kạn có xu hướng chuyển đổi sang cây trồng khác, gây ảnh hưởng lớn tới mục tiêu phát triển bền vững cây HKHBK của tỉnh.
Đề tài “Nghiên cứu sâu bệnh hại chính và ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình nâng cao năng suất và chất lượng cây Hồng không hạt Bắc Kạn” được triển khai nhằm mục tiêu xác định được các biện pháp, kỹ thuật trồng trọt và phòng chống sâu bệnh hại chính góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và duy trì sản xuất ổn định đối với cây Hồng không hạt Bắc Kạn
Kết quả thực hiện đề tài: Đã điều tra 54 hộ nông dân trồng HKHBK tại 3 huyện Ba Bể, Chợ Đồn, Ngân Sơn. Hầu hết các hộ canh tác chưa đúng kỹ thuật: phần lớn diện tích trồng hồng chưa được đốn tỉa hàng năm, lượng phân bón hữu cơ và vô cơ còn thấp so với khuyến cáo, việc phòng chống sâu bệnh hại chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; Đã ghi nhận được 21 loài côn trùng và nhện, 8 loài bệnh sử dụng cây hồng không hạt làm thức ăn, 8 loài vi sinh vật gây bệnh trên cây hồng không hạt ở Bắc Kạn. Trong đó, nấm C.horii gây bệnh thán thư gây hại nghiêm trọng cho cây HKHBK ở Bắc Kạn. Loài sâu ăn búp lá non H. subsatura, rệp sáp mềm Pulvinaria sp., nhện đỏ Tetranychus sp. có độ bắt gặp cao, gây hại cục bộ ở một số vườn cần phải chú ý phòng chống; Loài rệp sáp mềm, trưởng thành thường xuất hiện và gây hại vào tháng 3 cho đến cuối vụ, mật độ của loài đạt cao nhất là 21,12 con/cành với tỷ lệ cây bị hại là 58,89% vào cuối tháng 5 đầu tháng 6. Sử dụng các hoạt chất Spitenoram (Radiant 60SC), Emamectin benzoat (Rholam 20EC), Abamectin (Feat 25EC), citrus oil (MAP Green 6SL), Abamectin (Abagold 65EC), Diafenthiuron (Pegasus 500SC), Alpha-cypermethryl+Chlorfenapyr Indoxacarb (Extrausa 300SE), Acetamiprid+ Imidacloprid (Caymangold 33WP) trong phòng chống rệp sáp mềm để đạt hiệu quả phòng chống cao (86,15-93,56%); Bệnh thán thư xuất hiện và gây hại từ giữa tháng 3 cho đến cuối vụ quả, bệnh gây hại trên lá, cành và quả gây hiện tượng khô cành rụng quả. Mưa ẩm là yếu tố có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển của bệnh; Đốn tạo quả hàng năm hay đốn đau, cắt tỉa cành vào mùa hè đều có tác dụng giảm nguồn bệnh thán thư trên cây hồng. Ở các công thức đốn tỉa, bệnh xuất hiện muộn hơn 20-30 ngày và tỷ lệ bệnh đều thấp hơn 12,41-39,13% so với đối chứng. Bên cạnh đó, trọng lượng quả và độ ngọt của quả cũng cao hơn (3-14g/quả, 0,7-2,0 độ Brix) so với đối chứng (26-34g/quả, 14,4 độ Brix); Các chỉ tiêu pH, Ca2+, Mg2+, S có giá trị tương ứng là 4,7-6,3; 0,327-5,01meq/100g, 0,115-0,978 meq/100g và 0,022-0,091% thấp hơn nhiều so với nhu cầu dinh dưỡng của cây đã ảnh hưởng đến khả năng chống chịu bệnh, và quá trình rụng quả của cây; Sử dụng các thuốc sinh học: vi khuẩn Bacillus subtilis (Bio Bac 50WP), Quatermary ammonium salt (Physan 20SL, xạ khuẩn Streptomyces lydicus (Acti No vate 1SP). Các thuốc trừ nấm hóa học: Metiram+ pyraclostrobin (Cabrio Top 600WG), Difenoconazole (Score 250EC), Azoxystrobin+ Hexaconazole (Camilo 150SC), propineb (Tadashi 700WP), Fosetyl Aluminium (Aliette 800WG) có tác dụng phòng chống bệnh 70-79,17%. Sử dụng luân phiên một trong các thuốc kể trên phun phòng bệnh thán thư khi TLB <5% và trước mưa 1-2 ngày để có hiệu quả phòng chống bệnh cao; Đã xây dựng 01 quy trình phòng chống tổng hợp sâu bệnh hại chính trên cây HKHBK và áp dụng thành công quy trình vào xây dựng 02 mô hình tại xã Quảng Khê huyện Ba Bể và xã Đồng Lạc huyện Chợ Đồn. Hiệu quả phòng chống bệnh đạt 70,33-83,45%, năng suất tăng 3,05-5,71 lần so với ngoài mô hình; Đã hoàn thành 03 tập huấn cho 75 lượt người ở các huyện Ba Bể, Chợ Đồn và Ngân Sơn; Đã tổ chức 01 buổi hội thảo có 30 người tham dự về biện pháp phòng chống tổng hợp sâu bệnh hại chính trên cây HKHBK.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
03/2024 Quyển số 01-STD-QLCNCN