Các nhiệm vụ khác
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai-Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ - Các giải pháp khoa học công nghệ để ổn định lòng dẫn hạ du - đánh giá tác động dòng chảy dưới tác động công
- Vấn đề sạt lở tại bán đảo Thanh Đa hiện trạng nguyên nhân dự báo & giải pháp
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy quấn đồng lá kép tự động điều khiển PLC dùng quấn dây hạ thế máy biến thế phân phối công suất lớn đến 6300kVA
- Chế tạo piston máy nén khí Zil-130
- Cải tiến và xây dựng qui trình công nghệ hợp lý nhà máy đường 100T miá/ngày
- Nghiên cứu xây dựng chương trình và tài liệu bồi dưỡng về quản lý KH CN và ĐMST dành cho lãnh đạo cấp phòng của các tổ chức KH&CN tại Việt Nam
- Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng - Phương pháp thử - TCVN 3105-3120 - 16 tiêu chuẩn
- Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Geogebra để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hình học lớp 9
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc trường mưa trong bão và thử nghiệm xây dựng mô hình dự báo phân bố mưa trong bão cho Việt Nam bằng số liệu vệ tinh
- Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
liên kết website
Lượt truy cập
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/GCN-KQNV
Nghiên cứu sử dụng tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương làm mặt đường giao thông nông thôn
Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Trịnh Tuấn Đông
KS. Trịnh Tuấn Đông, KS. Lương Xuân Trường, KS. Lăng Thanh Tùng, KS. Bùi Thị Phương, KS. Lý Ngọc Dung, KS. Nguyễn Đình Trung, ThS. Trần Tiến Nguyên, ThS. Mai Thanh Tuyền, CN. Hoàng Thị Hải KS. Lưu Trung Đức, KS. Đỗ Viết Tâm, ThS. Hoàng Đức Thuận, KS. Lê Phi Long
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/06/2019
01/06/2020
2020
Lạng Sơn
30 tr
- Ưu điểm lớn của đề tài là tận dụng tro xỉ của Nhà máy nhiệt điện Na Dương để làm vật liệu thi công đường giao thông nông thôn sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, vừa không mất diện tích đất chứa thải, vừa giải quyết được vấn đề về ô nhiễm môi trường, lại vừa góp phần cứng hóa được hệ thống đường giao thông nông thôn với chi phí đầu tư thấp, thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về giá thành: Đối với mặt đường tro xỉ + xi măng của 04 loại cường độ thiết kế theo nội dung đề tài thì chi phí xây dựng cho 01 Km mặt đường rộng 3,0m, dày 16cm đối với từng loại kết cấu cụ thể như sau:
+ Mặt đường M75: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 550 triệu đồng.
+ Mặt đường M75 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 557 triệu đồng.
+ Mặt đường M100: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 586 triệu đồng.
+ Mặt đường M100 + cát tận dụng tại địa phương: chi phí xây dựng sau thuế khoảng là 592 triệu đồng.
Giá thành trên được tính tại vị trí thi công thử nghiệm của đề tài; đối với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, tùy vào cự ly vận chuyển vật liệu tro xỉ sẽ có giá thành xây dựng khác nhau, tuy nhiên việc chênh lệch này là không lớn, tính bình quân vào khoảng 600 triệu đồng/ 01 Km mặt đường M100, rộng TB 3,0m, dày 16cm. Trong khi đó giá thành để thi công 1Km mặt đường theo các kết cấu truyền thống cùng quy mô vào khoảng 900 triệu đến 1,0 tỷ đồng trên 1Km. Như vậy ta thấy rằng giá thành đầu tư xây dựng cho 1Km đường theo công nghệ của đề tài giảm 30%-40% so với phương pháp sử dụng kết cấu truyền thống.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-023
