
- Nghiên cứu xử lý dầu Emulsol mất phẩm chất và Sx dầu Emulsol mới từ dầu phế thải (dầu tái sinh)
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất phụ gia GTBE từ glyxerin phụ phẩm của sản xuất bio-điezen
- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2018 - 2025
- Nghiên cứu xây dựng thử nghiệm nền tảng IoT dựa trên mạng LoRaWAN phục vụ cho đô thị thông minh
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thu gom xử lý phân và xác hữu cơ từ các trang trại chăn nuôi gà để sản xuất phân bón hữu cơ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano xúc tác quang hoá cho sơn xây dựng-Qui trình công nghệ sản xuất sơn nano diệt khuẩn
- Đề xuất các giải pháp trữ nước mưa góp phần quản lý ngập lụt bền vững cho Thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của tốc độ đô thị hóa và biến đổi khí hậu
- Xây dựng mô hình liên kết phát triển sản xuất khoai tây gắn với tiêu thụ từ nguồn giống khoai tây sạch bệnh bằng công nghệ khí canh tại Nghệ An
- Nghiên cứu rà soát và cập nhật quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất
- Nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ xử lý nâng cao chất lượng gỗ phù hợp với chủng loại gỗ và điều kiện sản xuất của các cơ sở gõ của thành phố Hà Nội



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
07/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu tình hình còi xương và giảm mật độ xương ở học sinh từ 6 đến 15 tuổi tại thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Y dược Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Minh Phương
ThS. Nguyễn Dương Hanh, ThS. Trần Khánh Nga, PGS.TS. Nguyễn Trung Kiên, ThS. Phạm Hoàng Khánh, ThS. Trịnh Thị Hồng Của, TS. Nguyễn Như Nghĩa, ThS. Nguyễn Văn Tám, BS.CK II. Bùi Thị Lệ Phi, ThS. Trần Hồng Thắm
Khoa học y, dược
10/2013
04/2017
2017
Cần Thơ
129
Nghiên cứu thực hiện trên 794 trẻ em (499 trẻ bình thường, 207 trẻ thấp còi, 88 trẻ thừa cân béo phì) tuổi từ 6-14 tuổi tại TP. Cần Thơ từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 4 năm 2016. Kết quả nghiên cứu: trẻ có mật độ xương
thấp chiếm 12,72%, nhóm trẻ thấp còi có tỷ lệ giảm mật độ xương (MĐX) là 15,46%, trẻ thừa cân – béo phì không có giảm MĐX. Giá trị P1NP tăng dần theo tuổi đến 14 tuổi thấp lại, β-CTX cũng tăng dần theo tuổi, đến 13 tuổi bắt đầu thấp lại. P1NP, β-CTX nhóm trẻ thấp còi thấp hơn nhóm trẻ bình thường và nhóm thừa cân béo phì. Sau 6 tháng bổ sung canxi và vitamin D: tỉ lệ trẻ giảm mật độ xương từ 66,89% giảm xuống 10,6%, tỉ lệ nhóm có 25(OH)D giảm từ 31,79 % xuống 5,3%, tỉ lệ trẻ có nồng độ 25(OH)D bình thường từ 47,68% tăng lên 94,7%. P1NP sau can thiệp giảm nhiều ở nhóm trẻ bình thường và trẻ thừa cân béo phì. Nồng độ beta CTX sau can thiệp nhóm trẻ gái tăng nhiều so với nhóm trẻ trai. Có sự tương quan yếu giữa nồng độ vitamin D, các markers chu chuyển xương và mật độ xương.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2017-07/KQNC