
- Nghiên cứu tuyển chọn và nhân giống một số cây có củ (Khoai môn sọ khoai mỡ) có khả năng chịu hạn phục vụ sản xuất ở vùng Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên
- Nghiên cứu thiết kế lựa chọn công nghệ chế tạo và lắp ráp cần trục container cầu cảng-Phần III-Các phương án thiết kế cần trục container Phương án 01
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật cơ sở đăng ký kinh doanh cá thể phục vụ công tác quản lý và công tác thống kê
- Nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ năng lượng mặt trời phục vụ chiếu sáng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc Khmer Nam bộ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn để xác định lộ trình và đề xuất giải pháp loại bỏ chất thải nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát thi hành án dân sự án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay
- Thực trạng văn bản quản lý Nhà nước ở xã phường thành phố Hà Nội-Các giải pháp hoàn thiện
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chăn nuôi lợn hướng nạc đạt năng suất chất lượng cao; an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường ở Nghệ An
- Biên soạn từ điển phương ngữ Quảng Bình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TTH.2016-KC.10
163
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều (IMRT) trong điều trị các ung thư đầu-cổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
Bệnh viện Trung ương Huế
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
TS.BS. Phạm Nguyên Tường
BS. Trần Khoa, GS.TS. Phạm Như Hiệp, TS.BS. Mai Đình Điểu, TS.BS. Nguyễn Hồng Lợi, TS.BS. Phạm Nguyên Cường, TS.BS. Phan Cảnh Duy, KS. Lê Trọng Hùng, ThS.BS. Hoàng Nguyễn Hoài An, BSCK2. Nguyễn Thanh Ái
Khoa học y, dược khác
01/05/2017
01/07/2019
2019
Thừa Thiên Huế
84
Qua nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều (IMRT) trong phác đồ hóa- xạ đồng thời điều trị 120 trường hợp ung thư biểu mô vảy đầu-cổ tại Bệnh viện Trung ương Huế, nhiệm vụ đã rút ra những kết quả sau:
1. Áp dụng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật xạ trị điều biến liều trong điều trị các ung thư đầu- cổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
Qua tiến hành áp dụng quy trình thử nghiệm cho 30 bệnh nhân đầu tiên, chúng tôi nhận thấy nảy sinh một số khó khăn, bất cập và đã nhanh chóng khắc phục để từng bước hoàn thiện quy trình, báo cáo cấp trên để được phê duyệt, từ đó áp dụng thường quy cho tất cả các bệnh nhân ung thư đầu- cổ khác.
Sản phẩm đã được chấp thuận và xác nhận danh mục kỹ thuật mới tại cuộc họp của Hội đồng Khoa học- Công nghệ Bệnh viện Trung ương Huế ngày 02 tháng 8 năm 2017.
2. Đánh giá chất lượng và hiệu quả của kỹ thuật xạ trị điều biến liều trong điều trị các ung thư đầu- cổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
Về đặc điểm bệnh nhân
- Đối với ung thư vòm họng: Tỷ lệ nam: nữ là 3:1. Tuổi trung bình là 48,09±13,32 (19-77). 60,6% u xuất phát từ thành bên vòm họng, 81,8% là thể sùi, 81,8% là type 3- WHO. T2, T3,T4 lần lượt 66,7%, 18,1% và 6,1%. N1, N2, N3b lần lượt 30,3%, 60,6%, 6,1%. Giai đoạn IIB, III, IVA và IVB lần lượt là 27,3%, 57,6%, 9,1% và 6,1%.
- Đối với các ung thư đầu- cổ khác: Chủ yếu gặp ở nam giới (88,5%). Tuổi trung bình 57,9 ± 12,24 (28- 81). Tỷ lệ các ung thư khoang miệng, họng miệng, hạ họng, thanh quản lần lượt là 29,9%, 25,3%, 28,7%, 16,1%. T3 chiếm 74,7%, Hạch cổ N1 và N2 chiếm 66,6%. 32,2% ở giai đoạn III và 41,5% ở giai đoạn IV.
- Ung thư vòm họng: Tại u nguyên phát, đáp ứng hoàn toàn 87,9%, đáp ứng một phần 12,1%. Tại hạch cổ , đáp ứng hoàn toàn 84,4%, đáp ứng một phần 15,6%. Đáp ứng hoàn toàn chung cả u và hạch: 81,8%.
- Các ung thư đầu- cổ khác: Mức độ đáp ứng thấp hơn. Tại thời điểm kết thúc điều trị, đáp ứng chung tại u và hạch lần lượt là 85,1% và 93,2%. Có 14,9% các khối u và 6,8% hạch cổ không đáp ứng và tiến triển trong qua trình điều trị. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại u và hạch cổ tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau điều trị lần lượt là: 44,9%- 66,1%, 47,1%- 62,7% và 44,8%- 62,7%.
- Độc tính cấp huyết học: Các tỷ lệ này lần lượt là: giảm huyết sắc tố 67,4%, giảm bạch cầu 30,8%, giảm bạch cầu hạt 21,7% và giảm tiểu cầu 9,2%. Không có độc tính cấp độ 3,4.
- Độc tính cấp trên chức năng gan ở độ 1 và độ 2 lần lượt là 3,3%, 3,3%. Không có độc tính độ 3, 4. Không có độc tính cấp trên chức năng thận.
- Độc tính cấp viêm da, viêm niêm mạc miệng, khô miệng là độ 1 và độ 2; độ 3 chiếm tỉ lệ thấp (viêm da độ 3: 3,3%, viêm niêm mạc miệng độ 3: 6,6%), không có độ 4.
- Độc tính muộn:
- Khô miệng độ 1, độ 2, và độ 3 lần lượt là 75,8%,18,3% và 5,8%.
- Xơ hóa da chủ yếu ở độ 1 (97,1%), không có độ 3, 4.
- Khít hàm độ 1, độ 2 lần lượt là 31,6%, 4,2%; không có độ 3, 4. 64,2% các bệnh nhân không có khít hàm.
- Có 4 trường hợp hoại tử xương hàm, chiếm 3,4%.
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
163