
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn máy tính thương hiệu Việt Nam và các giải pháp công nghệ thiết bị tổ chức triển khai cho việc kiểm chuẩn trong phạm vi toàn quốc - ĐT nhánh: Triển khai phổ cập hệ điều hành Linux - VN cho máy tính thương hiệu Việt
- Sản xuất giống cá chép Nhật (Cyprynus carpio L) kiểu hình Kohaku
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận GlobalGAP cho sản phẩm chôm chôm Chợ Lách-Bến Tre
- Điều tra phân bố, xây dựng mô hình nhân giống, trồng thử nghiệm cây Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack.) tại Đắk Nông và nghiên cứu chế phẩm phối hợp giữa Mật nhân và Sâm cau (Curculigo orchioides)
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống lúa ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại một số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương
- Môn học về thành phố Hồ Chí Minh cho cán bộ công chức: Giáo trình
- Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc giáo dục trẻ em của các gia đình khu vực nông thôn phía Bắc-Xác định nhu cầu của các gia đình đối với việc nâng cao kiến thức kỹ năng trong bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật bơm va cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho xuất bản phẩm điện tử
- Xây dựng Hợp tác xã dịch vụ công nghiệp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2024 -15-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
TS. NGUYỄN ĐĂNG GIÁP
ThS. Lê Thế Cường, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh, ThS. Lê Xuân Cầu, ThS. Nguyễn Đức Diện, KS. Chu Đình Tuấn, ThS. Lê Văn Thìn, PGS.TS.Trần Quốc Thưởng, ThS. Đào Anh Tuấn, TS. Nguyễn Ngọc Nam, Phạm Thị Tuyết.
10/2020
12/2022 gia hạn đến tháng 12/2023
2023
Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và nguyên nhân gây ngập lụt trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến 2020.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt khu vực phía Tây và Tây Nam TP.Hà Nội.
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp ứng phó với nguy cơ lũ, lụt khu vực phíaTây và Tây Nam thành phố Hà Nội.
Kết quả của đề tài:
Các sản phẩm chính đã đạt được của đề tài bao gồm:
- Bộ công cụ cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được phát triển hoàn thiện, phù hợp với các hệ điều hành Window. Bộ công cụ
đã tích hợp được mô hình dự báo mưa dòng chảy, mô hình thủy lực, tự động cập nhật với các trạm mưa quan trắc được kết nối, mưa dự báo và mưa đo vệ tinh. Thời gian tính toán nhỏ hơn 30 phút, thời gian dự báo là trong vòng 24h.
- Bộ bản đồ ngập lụt tỷ lệ 1/10.000 khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội gồm 3 bản đồ ứng với các kịch bản mưa 100mm, 200mm và 300mm. Bộ bản đồ đã được kiểm định bở cơ quan chuyên ngành và có thể đưa vào sử dụng cho công tác phòng chống lũ, lụt cho khu vực nghiên cứu.
- Bộ cơ sở dữ liệu phục vụ cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội được xây dựng bao gồm: dữ liệu DEM, DSM,
Land Use, Soil Map, dữ liệu khí tượng thuỷ văn (mưa, mực nước, lưu lượng theo thời đoạn), dữ liệu mô hình thuỷ văn, thuỷ lực và dữ liệu lũ, ngập lụt. Các dữ liệu được biên tập và xử lý để đáp ứng yêu cầu của bài toán cảnh báo trực tuyến nguy cơ lũ, lụt vùng nghiên cứu.
- Đã đánh giá được hiện trạng và nguyên nhân gây ngập lụt trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến nay. Các nguyên nhân chính được xác định là:
+ Ngập lụt do mưa lớn nội khu, do xả lũ hồ chứa thượng nguồn, do phân lũ (sông Đáy, sông Đà) làm nước trong sông dâng cao. Đối với hệ thống đê sông Bùi, một phần tuyến đê Hữu Bùi được sử dụng làm đường tràn phân lũ từ sông Bùi vào vùng chứa lũ huyện Chương Mỹ, gây ngập lụt các xã thuộc huyện Chương Mỹ như năm 2017-2018.
+ Ngập lụt do hệ thống tiêu, thoát nước trong khu vực quá tải, không thể thoát kịp lượng nước mưa tập trung từ bề mặt xuống hệ thống thoát nước ngầm và thoát nước mặt.
+ Ngập lụt do lũ rừng ngang từ sườn núi phía Tây thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hoà Bình đổ vào sông Bùi.
+ Hệ thống đê sông Bùi chưa khép kín, nhiều đoạn đê Hữu sông Bùi cho phép nước tràn qua khi có lũ lớn, hệ thống đê sông Tích tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn, các khu đô thị, khu công nghiệp phát triển mạnh.
- Đã đề xuât được các giải pháp công trình, phi công trình phù hợp dựa trên việc phân tích thực trạng công tác ứng phó với lũ, lụt của các địa phương khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội, đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác ứng phó với lũ, lụt của các địa phương khu vực phía Tây và Tây Nam thành phố Hà Nội
2024 -15/ĐKKQNV- SKHCN