
- Cơ chế trực tiếp ngoại thương của các tổ chức kinh doanh vật tư
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch
- Nghiên cứu thiết kế xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu Địa động học lãnh thổ Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất dung môi sinh học từ các nguồn nguyên liệu tái tạo
- Nghiên cứu bẹ cây Móc (Caryota mitis L) tạo chế phẩm cầm máu
- Mái nhà phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới
- Điều tra nghiên cứu và cảnh báo Trượt - Lở (T-L) Lũ Quét - Lũ Bùn Đá (LQ-LBĐ) tại một số huyện của tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu sự biểu hiện và thay đổi của một số thụ thể sinh học quan trọng trên mô mỡ ở chuột
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân giống Bạch đàn lai và keo lai theo phương pháp giâm cành và nuôi cấy mô tế bào thực vật tại Sơn La
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm men đỏ Rhodotorula và rong Mơ phục vụ chăn nuôi gà đẻ nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trứng gà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
100
Nghiên cứu xây dựng mô hình thí nghiệm một số giống cà phê chè có triển vọng trên địa bàn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trị
UBND Tỉnh Quảng Trị
Tỉnh/ Thành phố
Th.S. Trần Cẩn
ThS. Nguyễn Thanh Tùng, KS. Nguyễn Bảy, Th.S Lê Chí Công, KS. Dương Hồng Phong, KS. Lê Thị Tú, KS. Hoàng Công Chẩu, KS. Hồ Quốc Trung, KS. Nguyễn Xuân Thế.
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/07/2018
01/07/2021
2021
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trị
98
Các giống TN6, TN7, TN9 và THA1 đều có khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao hơn giống Catimor. Tại vụ thu kinh doanh 1, năng suất trung bình giống TN6 là 2,14 tấn nhân/ha; giống TN7 là 2,56 tấn nhân/ha; giống TN9 là 2,61tấn nhân/ha; giống THA1 là 2,36 tấn nhân/ha và giống Catimor là 1,79 tấn nhân/ha.
Trong cùng điều kiện canh tác, các giống TN6, TN7, TN9 và THA1 có chất lượng hạt cà phê nhân sống cao hơn so với giống Catimor. Chất lượng thử nếm của các giống TN6, TN7, TN9 và THA1 được xếp vào hạng cà phê đặc sản, có số điểm lần lượt là 80,75/100 điểm, 80,05/100 điểm, 80,75/100 và 81,00/100 điểm theo tiêu chuẩn đánh giá của CQI và giống Catimor đạt 75,50/100 điểm. Đặc biệt, ở cùng vùng sinh thái nhưng các giống TN6, TN7, TN9 và THA1 chưa bị nhiễm bệnh gỉ sắt trong khi đó giống Catimor bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức trung bình.
- Chọn được 02 giống lai nổi trội có năng suất cao gồm TN7 và TN9. Các giống lai sinh trưởng khỏe, năng suất trung bình lần lượt là 2,56 và 2,61 tấn nhân/ha, các giống có khối lượng 100 nhân đạt >16 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trung bình trên 87%, chất lượng nước uống cải thiện hơn so với giống Catimor.
- Chọn được giống tự thụ THA1 là giống có dạng cây thấp tán chặt, chất lượng thử nếm cao hơn Catimor, hàm lượng caffeine < 1,6% và năng suất trung bình là 2,36 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân trung bình đạt 17,0 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt >90% và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt. Đây là giống thuần được nhân giống bằng hạt.
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị
QTi_100.2022