
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số loại máy gieo máy cấy phù hợp với kỹ thuật canh tác lúa ở Việt Nam - Một số bản vẽ các bộ phận thử nghiệm của máy gieo lúa theo hàng
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu Fe/C ứng dụng làm điện ực âm pin Fe/khí
- Đánh giá hiện trạng sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) Đề xuất biện pháp quản lý nhằm phát triển bền vững ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu làm chủ công nghệ chế tạo van phân phối thủy lực sử dụng cho máy xây dựng thông qua khai thác sáng chế
- Nghiên cứu phát triển kho phần mềm mã nguồn mở cho máy tính sạch đảm bảo an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi ngan Pháp ở các tỉnh phía Bắc
- Thực trạng và kiến nghị giải pháp ngăn chặn đẩy lùi Chiến lược diễn biến hòa bình
- Ứng dụng công nghệ cắt Plasma CNC đè xây dựng mô hình gia công một số sản phẩm cơ khí chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật ngành dệt may đáp ứng yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng trong nước (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tên xơ dệt và ghi nhãn thành phần xơ dệt cho sản phẩm dệt may; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ghi nhãn hướng dẫn sử dụng cho sản…



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
0721/KHYD
Thực trạng một số bệnh không lây nhiễm và giải pháp nâng cao năng lực cho y tế cơ sở trong khám chữa một số bệnh không lây nhiễm tỉnh Sơn La
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La
UBND Tỉnh Sơn La
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Đỗ Xuân Thụ
TS. Nguyễn Tiến Dũng, ThS. Lương Hữu Dũng, ThS. Nguyễn Trung Khải, BS. Hà Việt Phương, ThS. Vũ Thị Đức, BS.CKI. Phạm Thị Thu Hương, ThS. Trần Văn Trung, CN. Lê Phương Thúy, ThS. Bùi Nhung Hằng
Khoa học y, dược
01/07/2018
01/12/2020
2020
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Sơn La
*/ Tỷ lệ mắc một số bệnh không lây nhiễm (THA, ĐTĐ)
- Tỷ lệ bị bệnh THA là 47%. Trong đó: THA độ 1 là 28%, THA độ 2 là 14% và THA độ 3 là 5%.
- Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 6,1%
- Rối loạn dung nạp Glucose 4,9%
*/ Tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ của bệnh THA, ĐTĐ
- Hút thuốc lá hoặc thuốc lào 16%; Sử dụng rượu bia thường xuyên 35%; Chế độ ăn nhiều lipid 54% ; 45% ít vận động thể lực; Tỷ lệ thừa cân là 27% và béo phì là 4%.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tỷ số eo-mông lên sức khỏe: 19% có mức ảnh hưởng ít, 21% có mức ảnh hưởng trung bình và 35% có mức ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
b. Năng lực khám chữa một số bệnh THA, ĐTĐ của y tế cơ sở tỉnh Sơn La và hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho cán bộ y tế cơ sở:
*/ Về nhu cầu khám chữa bệnh:
- 93% muốn biết thêm thông tin về bệnh THA và ĐTĐ; 99% ủng hộ các can thiệp dự phòng THA/ĐTĐ tại cộng đồng; 98% muốn tham gia buổi truyền thông dự phòng THA/ĐTĐ; 88% muốn được quản lý và điều trị THA/ĐTĐ tại TYT xã; 72% muốn được khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần.
*/ Về năng lực của CBYTCS trong KCB KLN trước can thiệp
- 15,7% cán bộ có kiến thức kém; 65,2% có kiến thức trung bình; 19,1% có kiến thức khá
*/ Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điều trị THA và ĐTĐ
- Thiếu nguồn nhân lực có trình độ đặc biệt là Bác sỹ; Thiếu trang thiết bị; Không đủ thuốc
*/ Về hiệu quả can thiệp
Kiến thức của cán bộ y tế tăng sau can thiệp bằng đào tạo, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ và giám sát định kỳ.
- 5,8% cán bộ có kiến thức kém; 63,9% có kiến thức trung bình; 30,3% có kiến thức khá; Chỉ số hiệu quả tăng từ 50,9% lên 65,1% (p<0,01)
-100% CBYTCS sau can thiệp sử dụng thành thạo thiết bị test nhanh ĐTĐ, đo huyết áp
- Xét nghiệm về Glucose máu, Cholesterol và LDL – Cholesterol giữa 2 lần xét nghiệm trước và sau can thiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
- Số bệnh nhân THA, ĐTĐ được quản lý tại trạm y tế tăng
- Tuân thủ khám, điều trị của bệnh nhân tốt hơn
0721/KHYD