
- Nghiên cứu tạo chọn các giống lúa chống chịu mặn thích nghi với biến đổi khí hậu cho vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) bảo vệ thực vật phục vụ công tác quản lý nhà nước cảnh báo phòng trừ sâu bệnh hại tra cứu hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hiệu quả phù hợp với các cây trồng chủ yếu của tỉnh
- Qui hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ vùng dân tộc và miền núi năm 2010
- Số hóa cơ sở dữ liệu để quản lý hệ thống kinh doanh (trong và ngoài khu, cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn và đề xuất liên thông thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thí điểm đối với lĩnh vực môi trường khoáng sản)
- Tổng hợp và thử hoạt tính kháng tụ cầu vàng của các dẫn chất 2-pyrazolin và 2-isoxazolin
- Những vấn đề kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2023
- Thử nghiệm tính thích nghi một số giống lúa mới tại vùng đất huyện Tân Châu (vụ 3 năm 2009)
- Nghiên cứu đề xuất và áp dụng biện pháp tổng hợp phòng trừ bọ đậu đen trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và xây dựng mô hình trình diễn giống lúa ngắn ngày PC6 và P6ĐB tại một số tiểu vùng sinh thái của tỉnh phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Hải Dương



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/2021.CS
Thực trạng và giải pháp kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cơ sở
BS CKII. Chu Thị Hường
Bs. Nguyễn Đức Thắng, Bs. Đào Thị Thu Hường, Bs. Hoàng Thị Thúy Điệp, CN. Tạ Thị Sửu
Khoa học về chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế
01/01/2021
01/10/2021
2021
Bắc Giang
102
Với việc đô thị hóa, hiện đại hóa và thay đổi chế độ sinh hoạt sẽ làm cho tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ngày một gia tăng. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang là bệnh viện đa khoa hạng I trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, bệnh viện đã tổ chức khám, chữa bệnh cho hàng ngàn lượt bệnh nhân, trong đó có triển khai quản lý điều trị ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2, giảm thiểu biến chứng và gánh nặng kinh tế, xã hội; Bệnh viện Đa khoa tỉnh nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang”
Kết quả nghiên cứu thấy: tỉ lệ bệnh nhân kiểm soát glucose lúc đói mức độ đạt là 40,4%; kiểm soát HbA1c mức độ đạt là 36,2%. Tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng Metformin 60,2%, sulphonylure 32,8%, alpha glucosidase inhibitor 8,2% và insulin là 69,4%. Tỉ lệ bệnh nhân dùng 1 loại thuốc là 43,0%, 2 loại thuốc 43,2%, 3 loại thuốc 13,6% và 4 loại thuốc 0,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp với nghiên cứu của Đào Bích Hường (2014) với: nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là Sulphonylurea 74,5%, thứ 2 là Metformin 69,5%, Insulin 13%. Nhóm thuốc ít được sử dụng nhất là nhóm ức chế glucosidase 5%. Lý giải sự khác biệt này theo chúng tôi là do thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trong nghiên cứu này lâu hơn và tỉ lệ mắc bệnh kèm theo cũng chiếm cao hơn. Chính do đặc điểm mẫu như vậy nên tỉ lệ dùng Insulin chiếm cao nhất, tiếp theo là Metformin. Đối chiếu kết quả sử dụng thuốc đối chiếu tỉ lệ kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu thấy còn có bất cập. Bên cạnh đó là tình trạng thầy thuốc có thể chưa tiếp cận được với các phác đồ, các nhóm thuốc ĐTĐ mới và có thể giá thành của các loại thuốc mới còn đắt, chưa phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của bệnh nhân và không được cấp trong BHYT. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu cứu định tính: “...có đấy thuốc mới đấy nhưng mà phải mua vì không có trong bảo hiểm y tế...”. Như vậy, rõ ràng cần phải tập huấn cập nhật kiến thức về quản lý điều trị ĐTĐ cho cán bộ y tế; bổ sung danh mục thuốc điều trị ĐTĐ trong BHYT; tăng cường tư vấn về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân là những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ. Kết quả này cũng phù hợp với chiến lược của Bộ Y tế: Bổ sung, cập nhật nội dung đào tạo về phòng, chống bệnh ĐTĐ, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống bệnh ĐTĐ cho đội ngũ CBYT phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống ĐTĐ
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang
NVCS100/2021